babyfatpig

New Member

Download miễn phí Đề tài Lợi nhuận là động lực của nền kinh tế thị trường và vấn đề lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường hiện nay





MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LỢI NHUẬN 4
1. Các quan điểm trước Mác về lợi nhuận 4
1.1. Quan điểm về lợi nhuận của chủ nghĩa trọng thương: 4
1.2 Quan điểm về lợi nhuận của chủ nghĩa trọng nông. 4
1.3 Quan điểm về lợi nhuận của kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh. 5
2. Học thuyết của Mác về lợi nhuận. 8
2.1 Giá trị thặng dư - nguồn gốc và bản chất. 8
2.2 Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư 13
CHƯƠNG II. LỢI NHUẬN LÀ ĐỘNG LỰC CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ VẤN ĐỀ LỢI NHUẬN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY 19
1. Lợi nhuận là động lực của nền kinh tế thị trường 19
1.1 Cơ chế thị trường - những lý luận cơ bản 19
1.2. Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế thị trường. 20
2. Vấn đề lợi nhuận đối với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 23
2.1. Cơ chế cũ và quan niệm cũ về vai trò của lợi nhuận. 23
2.2 Thực tiễn vấn đề lợi nhuận hiện nay trong nền kinh tế nước ta . 24
2.3 Những phương hướng cơ bản nhằm phát huy tốt hơn vai trò của lợi nhuận. 27
CHƯƠNG III. GIÁ TRỊ CỦA HỌC THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN CỦA MÁC VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN VẤN ĐỀ LỢI NHUẬN 29
1. Giá trị của học thuyết về lợi nhuận của Mác. 29
1.1. Giá trị lý luận 29
1.2 Giá trị thực tiễn. 29
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu và vận dụng vấn đề lợi nhuận 30
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

rằng tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông. Để giải thích mâu thuẫn đó, Mác tìm ra quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
Giả định để sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10 kg bông là 10 đôla. Để biến số bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2 đôla, giá trị sức lao động trong ngày của một công nhân là 3 đôla, trong một giờ lao động người công nhân tạo ra một giá trị là 0,5 đôla, cuối cùng giả định rằng trong quá trình sản xuất sợi thời gian lao động đã hao phí theo thời gian xã hội cần thiết
Với giá định như vậy, nếu như quá trình lao động chỉ kéo dài đến cái điểm mà ở đó bù đắp được giá trị sức lao động (6giờ) tức là bằng thơì gian lao động xã hội cần thiết thì chưa có sản xuất ra giá trị thặng dư, nhà tư bản không được lợi gì.
Trong thực tế, nhà tư bản bắt công nhân lao động thêm giờ, giả sử 12 giờ một ngày thì:
Tư bản ứng trước
Giá trị của sản phẩm mới (20kg sợi)
-Tiền mua bông là 20 đôla
Hao mòn máy móc là 4 đôla
Tiền mua sức lao động trong một ngày là 3 đôla
Giá trị của bông chuyển vào sợi là 20 đôla
Giá trị của máy móc chuyển vào sợi là 4 đôla
Giá trị do lao động của công nhân tạo ra trong 12 giờ lao động là 6 đôla
27 đôla
30 đôla
Như vậy toàn bộ chi phí của nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao động là 27 đôla. Trong 12 giờ lao động công nhân tạo ra một sản phẩm mới (20kg sợi) có giá trị bằng 30đôla. Phần giá trị mới dôi ra ngoài 30 với giá trị sức lao động gọi là giá trị thặng dư (3 đôla)
Phân tích giá trị sản phẩm được sản xuất ra (20 kgsợi) chúng ta thấy có 2 phần:
* Phần giá trị những tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của người công nhân bảo tồn và chuyển vào sản phẩm mới để hình thành nên giá trị của sản phẩm mới để hình thành nên giá trị của sản phẩm mới (sợi) gọi là giá trị cũ (trong ví dụ trên là 6 đô la) phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động, nó bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng dư. Vậy, giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị được kéo dài quá cái điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng vật ngang giá mới.
2.1.2 Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư
Ở trên chúng ta đã nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng dư, và do đó vạch trần bản chất bóc lột tư bản chủ nghĩa. Phần này nghiên cứu sự bóc lột tư bản chủ nghĩa về mặt lượng
Tỷ suất giá trị thặng dư:
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến, tức là tỷ số theo đó tư bản khả biến tăng thêm gía trị. Mác đã dùng ký hiệu m’ để chỉ tỷ suất giá trị thặng dư:
m' = m/v.100%
Trong đó: m là giá trị thặng dư
v là giá trị mới do lao động công nhân tạo ra
Tỷ suất giá trị thặng dư vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột công nhân. Về thực chất, tỷ lệ này là tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư. Tuy nhiên tỷ suất giá trị thặng dư không biểu hiện lượng tuyệt đối của sự bóc lột
Khối lượng giá trị thặng dư:
Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa giá trị thặng dư và tổng tư sản khả biến (v) được sử dụng.
Nếu gọi M là giá trị thặng dư thì M = m’. v
2.1.3 Giá trị thặng dư tuyệt đối, tương dối và siêu ngạch
Mục đích của nhà tư bản là bòn rút giá trị thặng dư. Vì vậy toàn bộ hoạt động của nhà tư bản hướng đến tăng cường việc tạo ra giá trị thặng dư.
Những phương pháp cơ bản để đạt được mục đích đó là tạo ra giá trị thặng dư tuyệt dối và tạo ra giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối
Trong những giai đoạn phát triển đầu của CNTB, khi kỹ thuật còn thấp hay tiến bộ chậm chạp thì việc tăgn giá trị thặng dư bằng phương pháp kéo dài ngày lao động là quan trọng nhất
Giả sử ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là thời gian lao động cần thiết và 5 giờ là thời gian lao động thặng dư. Nừunhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa trong khi đại lượng của thời gian lao động cần thiết không đổi (5giờ). Như vậy thời gian lao động thặng dư tăng lên một cách tuyệt đối và cùng với nó là sự tăng lên của tỷ suất giá trị thặng dư. Trước đây tỷ suất giá trị thặng dư là . 100 = 100% thì bây giờ là
. 100 = 140 %.
Giá trị thặng dư tương đối
Việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn về tự nhiên và sinh học, ngoài ra sự phản kháng mạnh mẽ của giai cấp công nhân cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ddã làm cho các nhà tư bản chuyển hướng sang việc tạo ra giá trị thặng dư tương đối trên cơ sở tăng năng suất lao động
Nhà tư bản tìm cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết do đó làm tăng một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trong điều kiện độ dài ngày lao động không thay đổi
Chúng ta giả sử rằng độ dài ngày lao động là 8 giờ trong đó 4 giờ lao động cần thiết và 4 giò lao động thặng dư. Giả định tiếp bằng cách tăng năng suất lao động, công nhân chỉ cần 3 giờ lao động đã tạo ra được một giá trị bằng với giá trị sức lao động củamình, và dó đó thưòi gian lao động thặng dư đã tăng lên 5 giờ. Như vậy, nếu trước đây m’ = . 100 = 100% thì bây giờ là . 100 = 166%.
Giá trị thặng dư được tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi, nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng dư do tăng năng suất lao động, được gọi là giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư siêu ngạch
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư phụ thêm xuất hiện khi giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội, mang tính chất tạm thời
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tươngđối có một cơ sở chung đó là dựa trên cơ sở tăng suất lao động để rút ngắn thời gian lao động cần thiết. Tuy vậy giữa chúng có sự khác nhau: Giá trị thặng dư tương đối dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội, còn giá trị thặng dư siêu ngạch dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động cá biệt. Giá trị thặng dư siêu ngạch sẽ được thay thế bằng giá trị thặng dư tương đối khi trình độ kỹ thuật mới từ trường hợp cá biệt được áp dụng trở thành phổ biến. Vì vậy, C. Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
2.2 Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
2.2.1 Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận bình quân
2.2.1.1 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận
Để sản xuất hàng hoá, xã hội phải chi phí một số lao động nhất định
-Lao động quá khứ (tức lao động vật hoá) tức là giá trị của tư liệu sản xuất
-Lao động sống (lao độ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
M Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm thương mại In Luận văn Kinh tế 0
M Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận và rủi ro của công ty cổ phần xi măng Hà Tiên Kiến trúc, xây dựng 0
C Hoàn thiện kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty giao nhậ Luận văn Kinh tế 0
T Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Côn Luận văn Kinh tế 0
N Một số giải pháp tăng mức lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần và phát tr Luận văn Kinh tế 0
D Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi n Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích mối liên hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh tại khách sạn Luận văn Kinh tế 0
M Phân tích thực trạng về sự biến động chỉ tiêu lợi nhuận của xí nghiệp Tài liệu chưa phân loại 0
S nhữnh cp ----- siêu kinh điển ( lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính EPS>10.000) Tài chính, Chứng khoán 1
S Phân tích tình hình biến động lợi nhuận tại Công ty TNHH cáp điện SH – Vina Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top