vhphong_nt

New Member

Download miễn phí Đề tài Bàn về chế độ hạch toán doanh thu bán hàng





(1) Kế toán ở đơn vị giao đại lý:
Khi xuất kho sản phẩm hàng hóa giao cho các đại lý, ghi nhận trị giá hàng gửi bán đại lý:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 155, 156
Khi hàng hóa giao cho các đại lý đã được bán, căn cứ vào bảng kê hóa đơn đã bán của hàng hóa đã tiêu thụ do các đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về, tùy theo phương pháp nộp thuế của doanh nghiệp bán để ghi nhận doanh thu:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (giá bán chưa thuế GTGT)
Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp)
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
- Đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hay chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hay hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng được ghi nhận theo tổng giá thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (tổng giá thanh toán)
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK 632
Có TK 157
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

án hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả (5) điều kiện sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hay hàng hóa cho người mua.
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hay quyền kiểm soát hàng hóa.
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu được hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu duới nhiều hình thức khác nhau như:
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hóa đó.
- Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
- Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
- Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. VD: doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo nhận được đủ các khoản thanh toán.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi các yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
3, Các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được (doanh thu thuần) có thể thấp hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hay lạc hậu thị hiếu. Như vậy giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như nhau, đều là giảm giá cho người mua, song lại phát sinh trong những tình huống hoàn toàn khác nhau.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng bị trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kì.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành của các luật thuế tùy thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất (hay các loại dịch vụ) thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho khách hàng, khi đó doanh thu bán hàng được ghi nhận trong kì theo giá bán trả ngay đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
II. Chế độ kế toán hiện hành về doanh thu bán hàng (Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC).
Ngày 20/3/2006, BTC đã ban hành quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, quyết định về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/2005 của BTC.
1, Các chứng từ sử dụng
Khi bán hàng phải lập hóa đơn để người mua làm căn cứ ghi sổ, người bán làm căn cứ ghi nhận doanh thu và sổ sách kế toán của mình.
- Hóa đơn bán hàng thông thường cần phản ánh giá bán (đã có thuế GTGT), các khoản phụ thu, phí tính ngoài tiền bán (nếu có), tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT)
- Hóa đơn GTGT cần phản ánh giá bán (chưa có thuế GTGT), các khoản phụ thu, phí tính ngoài tiền bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT)
- Phiếu thu, phiếu chi để ghi nhận các khoản thu chi bằng tiền
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác liên quan (nếu có)
2, Các tài khoản sử dụng
a, Kế toán “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (TK 511)
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Tài khoản này có kết cấu và nội dung ghi như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hay thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp NSNN đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản dầu tư,và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ, và có 5 tài khoản cấp 2 sau:
- Tài khoản 5111 - doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Tài khoản 5112 - doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Tài khoản 5113 - doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán.
- Tài khoản 5114 - doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư, dùng để phản ánh doanh th...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top