Download miễn phí Đề tài Giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả vốn FDI đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế





 
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
NỘI DUNG
I. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.
1. Khái niệm và các đặc trưng.
2. Đánh giá bản chất và vai trò của FDI đối với các nước đang phát triển.
II. Tình hình thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua.
1. Tình hình chung.
2. Đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng và phát triển kinh tế.
3. Sự thụt giảm của dòng FDI vào Việt Nam.
III. Một số giải pháp nhằm thu hút FDI đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
1. Mục tiêu và định hướng phát triển của nền kinh tế giai đoạn từ nay đến năm 2005.
2. Giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả vốn FDI đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hà nước: 195 triệu USD năm 1995, 263 triệu USD năm 1996, 317 triệu USD năm 1998. Trong giai đoạn 1988-2000, các doanh nghiệp FDI đã đóng góp vào ngân sách tổng cộng khoảng 1749 triệu USD, đây là một con số thực sự có ý nghĩa, góp phần làm giảm bớt tình trạng thâm hụt và nâng cao khả năng chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
Số liệu về doanh thu và nộp ngân sách Nhà nước của khu vực FDI:
Bảng 5: Doanh thu và nộp NSNN của khu vực FDI
Đơn vị : triệu USD
Năm
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Doanh thu
228
505
1026
2063
2743
3851
3910
4600
5500
Nộp NSNN
-
-
128
195
263
315
317
271
260
Nguồn : Kinh tế VN và Thế giới 2000-2001 - Thời báo kinh tế Việt Nam
Ta sẽ đi xem xét cụ thể hơn vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với sự tăng trưởng của các ngành kinh tế nước ta trong những năm vừa qua:
Đối với ngành công nghiệp
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không những chiếm tỷ trọng cao mà còn có xu hướng tăng lên đáng kể trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành. Khu vực FDI luôn tạo ra hơn 25% giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Tỷ trọng giá trị sản xuất của khu vực này đạt được từ 25,1% năm 1995; 26,73% năm 1996; 28,9% năm 1997 đã tăng lên 31,98% năm 1998; 34,73% năm 1999 và 35,5% năm 2000.
Tỷ trọng khu vực FDI trong GTSX công nghiệp (%)
Năm
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tỷ trọng
26.2
26,4
26,2
25,1
26,7
28,9
32
34,7
35,5
Trong ngành công nghiệp khai thác, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang có vị trí hàng đầu, với tỷ trọng 79% giá trị sản xuất của toàn ngành. Tiêu biểu mức tỷ trọng ở một số năm như sau: 77,8% (năm 1995); 78% (năm 1996); 77,7% ( năm 1997) và 81,4% (năm 1998). Đặc biệt, giá trị sản xuất của ngành khai thác dầu thô và khí tự nhiên chủ yếu do các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra, với các mức cụ thể như sau: 99,7% năm 1995; 99,7% năm 1996; 99,8% năm 1997 và 99,8% năm 1998.
Trong công nghiệp chế biến, tỷ trọng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 22% và có xu hướng ngày càng tăng, từ 18,1% (năm 1995); 20,1% (năm 1996); 22,9% (năm 1997) lên 25,3% (năm 1998). Trong đó, ở một số ngành quan trọng, tỷ trọng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp FDI như sau: 71% trong ngành sản xuất và sửa chữa xe có động cơ (trong đó 100% trong sản xuất và lắp ráp xe máy, ô tô); 44,3% trong ngành sản xuất sản phẩm bằng da và giả da; 100% trong ngành sản xuất tụ điện, máy in, máy giặt, tủ lạnh, điều hòa không khí, đầu video, sản xuất sợi PE, PES; 67,6% trong ngành sản xuất radio, tivi, thiết bị truyền thông; 31% trong ngành sản xuất kim loại; 22,2% trong sản xuất thiết bị điện, điện tử; 20,1% trong ngành sản xuất hóa chất; 19,1% trong ngành may mặc và 18,6% trong ngành dệt. Các số liệu trên chứng tỏ khu vực FDI có vai trò thực sự quan trọng trong ngành công nghiệp của nước ta và đang nắm giữ hầu hết các ngành ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến.
Đối với ngành nông nghiệp
Tính đến nay, còn 298 dự án ĐTTTNN đang hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp với tổng số vốn đăng ký gần 2 tỷ USD. Đầu tư nước ngoài đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho ngành nông nghiệp, chuyển giao cho lĩnh vực này nhiều giống cây, giống con, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, góp phần thúc đẩy quá trình đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp và khả năng cạnh tranh của nông lâm sản hàng hóa. Vốn FDI còn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo yêu cầu của nền kinh tế CNH-HĐH. Nếu như trước đây đầu tư nước ngoài chỉ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực chế biến gỗ, lâm sản.. thì những năm gần đây nhiều dự án đã đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất giống, trồng trọt, sản xuất thức ăn chăn nuôi, mía đường, trồng rừng, sản xuất nguyên liệu giấy, chăn nuôi...
Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp một phần rất lớn vào những thành tựu về tăng trưởng kinh tế mà chúng ta đạt được trong thời gian qua và đang khẳng định vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước các giai đoạn tiếp theo.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài với chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Trong các mục tiêu kinh tế vĩ mô, quan trọng hàng đầu là tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu có quan hệ mật thiết với nhau: tăng trưởng khác nhau giữa các ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế; ngược lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ làm thay đổi tốc độ tăng trưởng, nếu chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ phù hợp với những điều kiện kinh tế đất nước và quan hệ quốc tế của mỗi thời kỳ sẽ thúc đẩy tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững.
Trong điều kiện nền kinh tế mở, các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra động lực và điều kiện cho sự dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế của các quốc gia. Trong đó ĐTTTNN là một động lực mạnh mẽ, có ý nghĩa to lớn đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ, phù hợp với định hướng chiến lược CNH-HĐH của nước ta.
Bảng 6: Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế
Năm
Tốc độ tăng trưởng so với năm trước (%)
Nông lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
1991
2.18
7.71
7.38
1992
6.88
12.79
7.58
1993
3.28
12.62
8.64
1994
3.37
13.39
9.56
1995
4.80
13.60
9.83
1996
4.40
14.46
8.80
1997
4.33
12.62
7.14
1998
3.53
8.33
5.08
1999
5.23
7.68
2.25
2000
4.04
10.07
5.57
Nguồn : Kinh tế VN và Thế giới 2000-2001 - Thời báo kinh tế Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp và các hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế. Hai khu vực này luôn có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn khu vực nông nghiệp, chỉ trừ năm 1998, nhịp tăng của dịch vụ trong tổng sản phẩm xã hội giảm xuống còn 5,08% và năm 1999 còn 2,25%, thấp hơn so với khu vực nông nghiệp mà nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp là do sự giảm sút luồng FDI đã ảnh hưởng đến vốn đầu tư, gián tiếp đến công ăn việc làm, thu nhập và như vậy làm giảm sức mua trong nước. FDI giảm kéo theo lượng khách du lịch (kết hợp với kinh doanh) giảm, gián tiếp làm giảm doanh thu ngành vận tải, du lịch, khách sạn, nhà hàng... Điều này một lần nữa cho thấy vai trò quan trọng của nguồn vốn FDI.
Cơ cấu vốn FDI ngày càng thay đổi phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, phân bố FDI thực hiện đến nay cho thấy: công nghiệp, xây dựng chiếm 48,5%; dịch vụ chiếm 47,5%. Tính đến ngày 15/03/2001, trong số các dự án FDI còn hiệu lực thì khu vực công nghiệp có 1715 dự án, với tổng vốn đầu tư 19430,413 triệu USD, chiếm 53,5% tổng vốn FDI cả nước; tiếp theo là ngành dịch vụ với 638 dự án và lượng vốn đầu tư 14796,008 triệu USD, chiếm 40,73%; khu vực nông lâm nghiệp có 348 dự án với số vốn đầu tư 2103,353 triệu USD, chiếm 5,77%. Vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành như trên đã biểu hiện phù hợp các chỉ số của cơ cấu kinh tế hiện đại, công nghiệp hóa: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp.
Những năm gần đây,...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀNG MAI Luận văn Kinh tế 0
K Một số giải pháp huy động vốn từ hộ gia đình và doanh nghiệp của ngân hàng Tthương Mại Cổ Phần Kĩ Th Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp tài chính nhằm huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển kinh tế - Xã hội ở Tỉn Luận văn Kinh tế 0
T Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Luận văn Kinh tế 0
B Giải pháp huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam giai đoạn 2001-2010 Luận văn Kinh tế 0
H Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Luận văn Kinh tế 0
N Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn Luận văn Kinh tế 0
B Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã Luận văn Kinh tế 0
N Giải pháp huy động vốn trong dân cư tại Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng Luận văn Kinh tế 0
L Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHTM CP XNK chi nhánh Hà Nội Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top