hb_5658

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Quá trình thực hiện tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam giai đoạn 2005 - 2009





Mục Lục
 
Chương I : Khái quát chung về bảo hiểm xây dựng lắp đặt và tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt 3
I. Khái quát về bảo hiểm xây dựng lắp đặt. 3
1. Sự cần thiết của bảo hiểm xây dựng lắp đặt. 3
2. Đặc điểm của bảo hiểm xây dựng lắp đặt. 5
3. Nội dung bảo hiểm xây dựng lắp đặt. 6
II. Những nội dung cơ bản của tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt. 10
1. Tổng quan về tái bảo hiểm. 10
2. Hoạt động tái bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng lắp đặt 18
Chương III : Quá trình thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại VINARE. 20
I. Vài nét về Tổng Công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam. 20
1. Sự ra đời và phát triển của Vinare 20
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam. 21
3. Chức năng, nhiệm vụ 22
4. Kết quả hoạt động của Vinare giai đoạn 2005-2009 24
II. Tình hình thực hiện Tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm Việt Nam. 26
1. Nhận tái bảo hiểm 26
2. Công tác kiểm soát tổn thất. 30
3. Giải quyết khiếu nại. 32
4. Nhượng tái bảo hiểm. 33
5. Kết quả kinh doanh hoạt động tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt. 34
IV. Đánh giá tình hình thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm Việt Nam. 36
1. Những thuận lợi. 36
2. Những khó khăn. 40
Chương III : Kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Vinare. 45
I. Xu hướng phát triển thị trường tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt ở Việt Nam. 45
II. Phương hướng phát triển nghiệp vụ kinh doanh tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt của Vinare. 47
III. Kiến nghị 47
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách 47
2. Đổi mới cách quản lý 48
3. Thực hiện nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế 48
4. Nâng cao vai trò của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam 49
5. Tăng cường vốn cho Vinare 50
IV. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện của nghiệp vụ tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Vinare. 51
1. Tiến hành nghiên cứu thị trường,đưa ra chiến lược khai thác có hiệu quả. 51
2. Điều chỉnh tỷ lệ hoa hồng trong tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt. 51
3. Xác định mức giữ lại hợp lý. 52
4. Chú trọng chính sách giữ khách hàng. 54
5. Tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi. 56
6. Xây dựng hệ thống môi giới của Tổng công ty. 57
7. Tăng cường quan hệ hợp tác với thị trường tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt quốc tế. 58
8. Nâng cấp hệ thống thông tin. 59
Kết luận 61
Tài liệu tham khảo 62
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cách khác, tái bảo hiểm là bảo hiểm cho người bảo hiểm. Nhiệm vụ chủ yếu của tái bảo hiểm là phân chia rủi ro mà các công ty bảo hiểm gốc cam kết với khách hàng cho một tập thể các nhà tái bảo hiểm và thông qua đó sẽ tận dụng được một cách tối ưu các quy luật thống kê. Với nhiệm vụ trên, tái bảo hiểm ổn định sản xuất kinh doanh cho các công ty bảo hiểm gốc và tạo điều kiện cho các công ty này có thể nhận bảo hiểm cho những rủi ro vượt quá khả năng tài chính của mình.
Như vậy, nhận tái bảo hiểm là khâu đầu tiên của nghiệp vụ tái bảo hiểm cũng giống như khâu khai thác dịch vụ trong bảo hiểm gốc. Đây là khâu có vai trò chi phối quyết định trực tiếp đến các khâu tiếp theo và do đó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp nhận tái bảo hiểm tại Vinare.
Với tư cách là công ty nhận tái bảo hiểm, Vinare hiện nay áp dụng chủ yếu là phương pháp tái bảo hiểm tỷ lệ số thành (Quota share).
Sở dĩ Vinare đã sử dụng phương pháp này trong việc nhận tái bảo hiểm do những nguyên nhân chính sau:
Thứ nhất, ngày 1/8/2001 Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Nghị định số 42/2001/NĐ-CP quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm. Tại chương II, mục 3, điều 2 của Nghị định nêu rõ: “ Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái theo tỷ lệ 20% trách nhiệm của các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết cho Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam”. Như vậy, với những hợp đồng nhận tái bắt buộc, Vinare sẽ nhận được tỷ lệ tái tối thiểu là 20%.
Thứ hai, ngoài việc nhận tái bảo hiểm bắt buộc theo tỷ lệ quy định, Vinare có thể nhận tái bảo hiểm với những tỷ lệ cao hơn, phù hợp với khả năng tài chính của công ty. Đặc biệt, những công ty bảo hiểm gốc mới ra đời hay chưa có điều kiện tìm đến với những công ty bảo hiểm khác thì trong những năm đầu tiên, các công ty này có thể tái cho Vinare tỷ lệ lớn hơn sau khi đã giữ lại mức giữ lại hợp lý. Ví dụ như công ty bảo hiểm UIC, hiện nay tỷ lệ nhận tái của Vinare trong xây dựng lắp đặt với công ty này là 27%. hay như Bảo long, do số lượng dịch vụ về bảo hiểm xây dựng lắp đặt thấp nên công ty nhượng lại cho Vinare theo tỷ lệ là 40%.
Ngoài ra, việc áp dụng phương pháp tái bảo hiểm số thành trong hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm sẽ giúp Vinare có khả năng tham gia vào tất cả dịch vụ gốc.
Quy trình nhận tái bảo hiểm
Kí kết hợp đồng
Ký kết hợp đồng thường có sự khác nhau giữa tái bảo hiểm bắt buộc và tái bảo hiểm tự nguyện.
Đối với tái bảo hiểm bắt buộc:
Việc thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc được thực hiện bằng thương lượng trực tiếp mà không cần công ty bảo hiểm gốc phải gửi bản chào tái. Đó là vì công ty bảo hiểm gốc phải có trách nhiệm tái bảo hiểm cho Vinare một phần trách nhiệm của nghiệp vụ nhận được.
Đối với hợp đồng tái bảo hiểm tự nguyện:
Để bắt đầu quan hệ giao kết hợp đồng, công ty bảo hiểm gốc sẽ gửi cho Vinare một bản đề nghị tái bảo hiểm. Khi nhận được bản chào này trước tiên các cán bộ nghiệp vụ phòng xây dựng lắp đặt sẽ nghiên cứu kỹ bản đề nghị. Thông thường, trước khi đưa ra quyết định chấp nhận, các cán bộ Vinare sẽ xem xét các yếu tố sau:
- Công ty nhượng
Chất lượng dịch vụ chào tái được quyết định trực tiếp bởi khả năng tài chính, uy tín, đội ngũ nhân lực của công ty nhượng. Do vậy việc xem xét này là rất cần thiết.
Đối với thị trường trong nước, do có sự hiểu biết tương đối rõ về các công ty bảo hiểm gốc, cho nên khâu đánh giá ban đầu đối với Vinare là tương đối dễ dàng.
- Bản thân dịch vụ được chuyển nhượng
Đây là yếu tố cần được điều tra xem xét một cách cẩn trọng bởi nó chi phối rất lớn đến độ an toàn của công ty về sau. Có thể xem xét các yếu tố sau:
+ Giá trị công trình hay số tiền bảo hiể
+ Vị trí, địa điểm của công trình.
+ Đặc trưng của công trình đó.
+ Các bên có liên quan đến công trình: nhà thầu chính, nhà thầu phụ, đơn vị thi công.
+ Điều kiện, điều khoản bảo hiểm.
+ Tỷ lệ hoa hồng.
+ Mức giữ lại của công ty nhượng.
- Dựa trên cơ sở đó, các cán bộ nghiệp vụ phòng kỹ thuật- dầu khí của Vinare sẽ đưa ra bản đánh giá rủi ro, từ đó đi đến quyết định cuối cùng có nên nhận tái bảo hiểm hay không.
Sau khi đã quyết định nhận phần chuyển nhượng, Vinare sẽ gửi thông báo cho công ty bảo hiểm gốc. Hai bên sẽ thoả thuận ký kết hợp đồng.
Quản lý hợp đồng
Hợp đồng nhượng tái được ký kết giữa công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm theo các chuẩn mực đã quy định. Theo định kỳ, người nhượng phải lập và chuyển cho người nhận bản thanh toán gồm bảng kê phí và bảng kê thiệt hại. Các cán bộ phòng Kỹ thuật- dầu khí của công ty sẽ kiểm tra các bản thanh toán này và phải xác nhận trong vòng 2 tuần. Nếu phát hiện thấy có gì không bình thường hay chưa rõ, Vinare có thể yêu cầu các công ty bảo hiểm gốc kiểm tra lại.
Người nhượng phải có nghĩa vụ nộp phí cho Vinare theo đúng thoả thuận quy định cũng như đáp ứng mọi yêu cầu về cung cấp thông tin.
Trong trường hợp tổn thất xảy ra, các công ty bảo hiểm gốc phải thông báo cho Vinare sớm nhất có thể. Vinare có thể cử thay mặt của mình tham gia vào việc xác định tổn thất, phân chia trách nhiệm cho các bên.
Sau khi đã xác định được trách nhiệm của mỗi bên, để đòi bồi thường các công ty bảo hiểm gốc phải gửi cho Vinare một bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật.
Biểu đồ thị phần của từng công ty bảo hiểm gốc
Trong tổng phí nhận của Vinare trung bình ba năm (2005-2009)
Nguồn: Phòng Tái Bảo Hiểm Xây Dựng Lắp Đặt
Nhìn vào biểu đồ ta thấy:
- Bảo Minh, Bảo Việt, Pjico, và PVIC là những công ty nhượng lại cho Vinare nhiều nhất. Điều này phù hợp diễn biến trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, bởi đây là những công ty bảo hiểm lớn, có kinh nghiệm kinh doanh lâu dài, hệ thống chi nhánh ở khắp mọi nơi trên đất nước và đội ngũ cán bộ bảo hiểm giàu kinh nghiệm chính vì thế mức phí khai thác được lớn, và tất yếu phần nhượng cho Vinare vì thế cũng chiếm tỷ lệ tương ứng.
- Thị trường nhận tái nước ngoài của Vianre rất ít ỏi (trung bình ba năm 2004- 2005 chỉ chiếm khoảng 3,64%). Hiện nay, chỉ có một vài công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm nước ngoài nhượng tái cho Vinare, mục đích của việc ký kết hợp đồng chủ yếu là nhằm tạo dựng cũng như nâng cao mối quan hệ giữa Vinare với thị trường quốc tế. Đồng thời, nhờ hợp tác với họ, Vinare có thể tiếp thu, học hỏi được những kinh nghiệm quý báu.
Có thể thấy một vài nguyên nhân của hiện tượng trên là:
Thứ nhất: Các công trình xây dựng lắp đặt trên thế giới có giá trị rất đồ sộ. Do vậy, hợp đồng có mức trách nhiệm rất lớn, giá trị hợp đồng cao. Trong khi đó, bản thân Vinare nguồn vốn lại hạn hẹp, kinh nghiệm còn ít nên không cho phép Vinare nhận tái bảo hiểm từ các công ty bảo hi
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về vai trò, quá trình tổng hợp và phân giải các Axitamin trong cơ thể người và nguyên liệu thực phẩm Khoa học Tự nhiên 0
D Quản trị rủi ro trong quá trình thực hiên hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường Nhật Luận văn Kinh tế 0
D Những rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
T Những vấn đề thực tế liên quan trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Kiến trúc, xây dựng 0
G Thực trạng huy động và sử dụng vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta Luận văn Kinh tế 0
D Thực hành CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN TRONG CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM Khoa học Tự nhiên 0
P Ngân sách nhà nước - Thực trạng thu chi và giải pháp trong quá trình đổi mới Luận văn Kinh tế 2
T Thực trạng của quá trình công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
R Quá trình thực hiện chiến lược Marketing-Mix đặc biệt là việc phân phối sản phẩm ở Công ty Kính Đáp Luận văn Kinh tế 0
T Thực hành kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền trong quá trình kiểm toán bảng khai tài chính Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top