Godfrey

New Member

Download miễn phí Báo cáo thực tập tại Tổng công ty Da giầy Việt Nam(Leaprodexim Viet Nam)





Các DN trong Tổng công ty Da-Giầy Việt Nam có mối quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Từ những năm 80, thị trường XK của các DN trong Tổng công ty chủ yếu là các nước Đông Âu, Liên Xô cũ với các mặt hàng đồ da, giả đa, găng tay bảo hộ lao động và giầy vải được sản xuất với số lượng lớn, chất lượng không đòi hỏi cao và mẫu mã đơn giản. Sau khi Đông Âu tan rã, một thời gian dài các DN đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, chính sách đầu tư mới của Nhà nước đã giúp các DN dần hồi phục và cho đến nay sản phẩm của Tổng công ty đã được XK sang hơn 40 nước và khu vực trên thế thế giới. Trong đó chủ yếu là thị trường các nước thuộc khối liên minh Châu Âu(EU) như Liên bang Đức, Anh, Pháp, ý, Hà Lan ,Bỉ chiếm tới trên 80% tổng số lượng giầy dép XK.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ốc thực hiện việc quản lí điều hành công việc hàng ngày của Tổng công ty.
Các ban chức năng: có chức năng nghiên cứu, vạch định kế hoạch, phân tích đánh giá hoạt động của từng lĩnh vực cụ thể để từ đó phối hợp với Ban giám đốc trong việc đề ra các mục tiêu, phương hướng tổ chức quản lí các đơn vị thành viên.
Các đơn vị thành viên:
Đến nay các doanh nghiệp trong Tổng công ty được quản lí dưới hai hình thức: Doanh nghiệp thành viên độc lập và Doanh nghiệp thành viên phụ thuộc.
Các Doanh Nghiệp thành viên độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất- kinh doanh trước pháp luật. Đồng thời chịu sự quản lí và có nghĩa vụ với Tổng công ty theo các qui định trong điều lệ hoạt động của Tổng công ty Da-Giầy Việt Nam đã được Bộ Công Nghiệp phê duyệt.
Các Doanh nghiệp thành viên phụ thuộc có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán phụ thuộc, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về kết quả sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp và các lĩnh vực được phân cấp quản lí(gồm có: một doanh nghiệp chuyên sản xuất- dịch vụ thương mại, một công ty Xuất nhập khẩu, một doanh nghiệp thuộc da và bốn doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh)
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất-kinh doanh của Tổng công ty
Tình hình sản xuất
Hiện nay, các chủng loại sản phẩm chủ yếu của Tổng công ty bao gồm:
+ Giầy dép các loại: Giầy thể thao, giầy da nam nữ, giầy vải, dép cac loại như: dép đi trong nhà, sandals, dép xốp,..
+ Các sản da và giả da: các loại túi xách tay, túi du lịch, vali, cặp, ví, dây lưng và các sản phẩm khác.
+ Da thuộc thành phẩm: da trâu, da bò thuộc xanh ướt, da mộc,..
Về cơ cấu sản phẩm:
TT
Sản phẩm
Đơn vị tính
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
1.
2.
3.
Giầy dép các loại
Giầy vải
Giầy thể thao
Giầy nữ
Dép đi trong nhà
Giầy da
Cặp, túi các loại
Da thuộc các loại
1000đôi
1000đôi
1000đôi
1000đôi
1000đôi
1000đôi
1000c
1000sqft
15.102
6590
683
7252
577
-
573
2300
20.509
6811
1843
10354
1501
-
979
2100
23.794
7639
3230
11399
1529
-
2306
1..591
26.390
6910
5035
12468
1977
-
4229
2..264
32.308
8955
6972
12033
4348
-
5146
2525
27.042
7450
4860
11216
3516
-
2442
1572
27.829
6576
5330
11269
4287
367
2176
1137
28.813
6843
5345
12800
4400
860
1990
1348
Cơ cấu sản phẩm chủ yếu của Tổng công ty Da giầy Việt nam
Sự biến động của cơ cấu sản phẩm phụ thuộc vào sự thay đổi của cơ chế thị trường, sự mở rộng thương mại, sự chuyển dịch sản xuất của các nước trong khu vực, xu hướng tiêu dùng trong và ngoài nước.
Về chất lượng mẫu mã: Từ bảng số liệu thống kê trên cho thấy tốc độ phát triển bình quân của giầy thể thao từ 1994à1999 là 38%/năm trong khi giầy da hầu như đến năm 1999 mới có.
Về giầy vải: Năm 1999, giầy vải chiếm 23,63% tổng sản lượng giầy dép của Tổng công ty và năm 2000 là 23,75%. Mặc dù có giảm đi trong tổng sản lượng giầy dép của Tổng công ty nhưng giầy vải đã ngày càng đáp ứng cả về chất lượng lẫn mẫu mã. Ngoài những loại giầy thông thường hiện đã có giầy vải cao cấp với chất lượng vải yêu cầu cao và sản lượng ngày càng tăng.
Về giầy thể thao: do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính làm kinh tế các nước bị suy thoái, nên năm 1998 sản lượng bị cắt giảm xuống còn 4860 (1000đôi) tức là chỉ chiếm 17,97% tổng sản lượng giầy dép của Tổng công ty. Trong giai đoạn đầu hầu hết các nguyên vật liệu để sản xuất loại giầy này đều phải nhập ngoại, nhưng hiện nay phần lớn đế giầy do doanh nghiệp Việt nam cung cấp với chất lượng mẫu mã không thua kém. Đây được coi là sản phẩm tiêu dùng thời trang chủ yếu.
Về giầy nữ: năm 1999 sản lượng sản xuất là 11,269 triệu đôi chiếm 40,49% tổng sản lượng giầy dép của Tổng công ty. Tuy nhiên về thực chất việc sản xuất giầy nữ dưới hình thức gia công là chính. Phần nguyên liệu hầu như phải nhập hoàn toàn, mẫu mã và thiết kế giầy toàn phụ thuộc vào bạn hàng. Chất lượng giầy nữ chỉ mới đạt được đến mức trung bình còn lại cao cấp thì rất ít.
Dép đi trong nhà: với 15,27% trong tổng sản lượng năm 2000, đây là sản phẩm đơn giản, nhu cầu lớn phù hợp với tay nghề và cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp mới hình thành.
Sản phẩm túi, cặp xách các loại: Trước đây các doanh nghiệp trong Tổng công ty sản xuất mặt hàng này chủ yếu từ giả da, từ vải để phục vụ nhu cầu của Bộ quốc phòng và Bộ nội vụ với mẫu mã cùng kiệt nàn và đơn điệu. Còn ngày nay, việc sản xuất các sản phẩm này ngày cacngf được mở rộng. Tuy nguyên vật liệu, phụ liệu vẫn còn nhập ngoại nhưng về mẫu mã, chủng loại và chất lượng thì rất đa dạng phong phú, đạt tiêu chuẩn cao(50% là loại cao cấp).
Da thuộc thành phẩm: các doanh nghiệp thuộc da trong Tổng công ty mới chỉ sản xuất được các mặt hàng đơn giản, rẻ tiền phục vụ nhu cầu nội địa.
Nhìn chung, việc sản xuất của Tổng công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu xuất khẩu, nhu cầu nội địa mới chỉ đáp ứng một phần nhỏ. Giầy vải tiêu dùng trong nước có mẫu mã đơn giản, rẻ tiền, giầy nữ và giầy thể thao tiêu thụ lượng nhỏ từ số dư thừa xuất khẩu. Riêng dép đi trong nhà hầu như trong nước tiêu thụ không đáng kể(do đặc điểm khí hậu nước ta). Da thuộc thành phẩm hiện tại chỉ phục vụ nhu cầu nội địa. Riêng cặp túi xách lại được tiêu thụ đáng kể trong nước do hình thức và kiểu dáng đẹp hợp thời trang.
Thực trạng về vốn, kỹ thuật, công nghệ:
Do mới thành lập nên về vốn đầu tư cho sản xuất vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Tính đến năm 2000, tổng vốn đầu tư cho nhà xưởng thiết bị của Tổng công ty là: 693,746 tỉ đồng, tổng vốn đầu tư ở các doanh nghiệp sản xuất giầy, đồ da trong Tổng công ty đạt 622,97 tỉ đồng trong đó: cải tạo nhà xưởng và xây mới là: 170,344 tỉ và máy móc thiết bị là 443,686 tỉ đồng.
Tổng vốn đầu tư của Tổng công ty góp trong công ty cổ phần là 1,7 tỉ đồng còn trong các liên doanh là 44,523 tỉ đồng
Vốn đối tác chuyển sang để gia công(không thanh toán) là 137,054 tỉ đồng
Từ năm 1991, ngành giầy đồ da tiếp nhận sự chuyển dịch sản xuất từ các nước trong khu vực thông qua sự hợp tác dưới nhiều hình thức khác nhau(hợp tác sản xuất, tự đầu tư, liên doanh và 100% vón nước ngoài), các doanh nghiệp trong Tổng công ty được đầu tư trên 75 dây chuyền qyu đổi đồng bộ với máy móc thiết bị nhập khẩu từ Đài Loan, Hàn Quốc dưới dạng tự đầu tư, trả chậm trừ dần vào công phí hay phía đối tác cung cấp để gia công không thanh toán.
Tổng vốn đầu tư cho thiết bị sản xuất giầy, đồ da là 443,686 tỉ đồng. Tính đến năm 2000 tổng vốn cải tạo và xây mới nhà xưởng đã là 170,344 tỉ đồng. Tuy vậy vẫn còn những khó khăn về vốn do một số doanh nghiệp không sử dụng hợp lí và có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có.
Bảng: Tổng mức vốn kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất giầy, đồ da trong công ty các năm 1994-2000
TT
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
1
Tổng số vốn KD
Trong đó: các DN phụ thuộc
80.720
24.782
90.999
29.346
95.157
30.955
122.179
31.874
147.349
31.346
162.786
32....
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top