Gow

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam





Thất nghiệp luôn là vấn đề nan giải đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế muốn phát triển được toàn diện và đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải giải quyết tốt các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế trong đó có vấn đề thất nghiệp. Đây là vấn đề nóng bỏng cấp bách và cần thiết phải giải quyết không chỉ đối với nền kinh tế nước ta mà hầu như các nước trên thế giới phải đau đầu vì vấn đề này. Dân số nước ta hiện nay hơn 86 triệu người trong đó có khoảng 45 triệu lao động mỗi năm lại tăng thêm một triệu lao động trong khi nền kinh tế chưa có những chuyển biến đột phá so với những năm trước đây. Vấn đề việc làm làm đòi hỏi phải giải quyết để đảm bảo an sinh xã hội. Nếu không được giải quyết tốt thì sẻ kéo theo những vấn đề như: Tệ nạn xã hội, lạm phát,



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

iệt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp được thu thập trên mạng internet, sách báo, tạp chí và các phương tiện truyền thông,…
3.2. Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu được phân tích trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp, kết hợp với phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối. Trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp, kết hợp với phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối đưa ra nhân xét và đánh giá.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
4.1. Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu về tình hình thất nghiệp ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi thời gian:
- Thời gian của số liệu được lấy từ năm 2008 - 2010
- Thời gian thực hiện từ 13/01/2011 – 24/03/2011
PHẦN NỘI DUNG
1. Những vấn đề chung về thất nghiệp :
1.1 Định nghĩa thất nghiệp:
Thất nghiệp là hiện tượng phổ biến trên thế giới có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến nền kinh tế của từng nước theo thời gian. Nhưng đây luôn là vấn đề đòi hỏi các cấp lãnh đạo, những người quản lý nền kinh tế phải có những chiến lược kinh tế phù hợp để đẩy lùi thực trạng này. Riêng ở Việt Nam tình hình thất nghiệp là vấn đề nóng bỏng luôn được quan tâm giải quyết hàng đầu nhằm đưa nền kinh tế phát triển theo kịp các nước có nền kinh tế phát cao.
Ä Theo định nghĩa của kinh tế học thì thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm. Lịch sử của tình trạng thất nghiệp chính là lịch sử của công cuộc công nghiệp hóa.
Ä Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động xã hội.
Các loại thất nghiệp:
Thất nghiệp và thiếu việc làm đang là vấn đề mang tính toàn cầu trong bối cảnh khủng hoảng và suy giảm kinh tế thế giới hiện nay. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về các loại hình thất nghiệp, các đặc trưng riêng ở Việt Nam để từ đó có các các chính sách thích hợp là rất cần thiết. Nhìn chung có rất nhiều loại thất nghiệp nhưng các nhà nghiên cứu kinh tế đã chia thất nghiệp thành ba loại:
Ä Thất nghiệp cọ xát:
Thất nghiệp cọ xát đề cập đến việc người lao động có kĩ năng lao động đáp ứng được nhu cầu của thị trường nhưng lại bị thất nghiệp trong một thời gian ngắn nào đó do họ thay đổi việc làm một cách tự nguyện vì muốn tìm kiếm công việc hay nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng ( lương cao hơn, gần nhà hơn…) hay do sự thay đổi cung cầu trong hàng hoá dẫn đến việc phải thay đổi công việc từ một doanh nghiệp, một ngành sản xuất hay một vùng lãnh thổ sang nơi khác.
Trong mối quan hệ với dạng thất nghiệp tạm thời còn có dạng thất nghiệp tìm kiếm xảy ra cả trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm việc mang tính tự nguyện hay do bị đuổi việc. Khi đó người lao động luôn cần có thời gian chờ đợi để tìm kiếm chỗ làm việc mới. Thời gian của quá trình tìm kiếm sẽ làm tăng chi phí (phải tìm nhiều nguồn thông tin, người thất nghiệp sẽ mất đi thu nhập, mất dần kinh nghiệm, sự thành thạo nghề nghiệp và các mối quan hệ xã hội…).
Ä Thất nghiệp cơ cấu:
Có nhiều người không tìm được việc làm do không đủ kỹ năng để đáp ứng yêu cầu của công việc. Có người không có việc làm trong một thời gian dài và được xem là thất nghiệp dài hạn, nghĩa là khả năng tìm được việc làm là rất thấp. Loại thất nghiệp này được xem là thất nghiệp cơ cấu.
Thất nghiệp cơ cấu bao gồm:
Ø Những người chưa có đủ kỹ năng lao động, như những người trong độ tuổi 20 và môt số người trưởng thành nhưng chưa qua đào tạo.
Ø Những người có kỹ năng lao động nhưng kỹ năng này không đáp ứng được sự thay đổi trong yêu cầu của công việc.
Ø Những người mà kỹ năng của họ bị mất đi sau một thời gian dài không làm việc nên không thể tìm được việc làm mới.
Ø Những người mà kỹ năng lao động của họ không được công nhận do sự phân biệt đối xử, như người lao động thuộc nhóm dân tộc thiểu số hay người nước ngoài không hiểu tiếng nói hay phong tục tập quán của địa phương,…
Ä Thất nghiệp chu kỳ:
Thất nghiệp chu kì còn được gọi là thất nghiệp do nhu cầu thấp. Loại thất nghiệp này xảy ra do sự sút giảm trong nhu cầu đối với sản phẩm của nền kinh tế so với sản lượng (hay năng lực sản xuất). Sự sút giảm trong nhu cầu dẫn đến sự sa thải lao động có thể bắt đầu ở một vài thành phố lớn của nền kinh tế và sau đó gây ra sự sút giảm trong nhu cầu đối với sản lượng của toàn bộ nền kinh tế. Khi nhu cầu thấp hơn sản lượng thì tồn kho sẽ tăng lên nên các nhà sản xuất buộc phải cắt giảm sản lượng và sa thải lao động. Thất nghiệp chu kì thường gắn liền với năng lực cạnh tranh quốc gia, nhất là trong thời kì hội nhập.
Thất nghiệp do nhu cầu thấp có quan hệ mật thiết với tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp.Có thể dễ dàng thấy rằng nếu sản lượng tăng trưởng chậm hơn tốc độ tăng trưởng của năng lực sản xuất của nền kinh tế, kể cả số lượng lao động, thì thất nghiệp sẽ tăng. Suy thoái sẽ làm tăng thất nghiệp và phục hồi hay tăng trưởng sẽ làm giảm thất nghiệp. Sự tăng giảm của thất nghiệp do nhu cầu thấp sẽ làm tăng giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các chu kì kinh tế.
2. Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2008-2010:
2.1 Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010:
Nhìn lại chặn đường mà nền kinh tế Việt Nam đã đi qua, tuy có những khó khăn, thách thức và biến cố xảy ra nhưng bên cạnh đó nền kinh tế nước ta cũng thu được những thành tựu đáng ghi nhận đã đưa nền kinh tế nước ta từ cùng kiệt nàn , lạc hậu , kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế công nghiệp tiên tiến ứng dụng khoa học công nghệ ở trình độ cao, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp cùng với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010 gần đây nhất đạt được nhiều chỉ tiêu quan trọng và nhiều thành tựu đáng kể đưa nền kinh tế nước ta phát triển đi lên có uy tín và vị thế trên trường quốc tế. Nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn và nhiều vấn đề bất cập như tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát,… gây không ít ảnh hưởng cho nền kinh tế nước ta. Cụ thể như sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 là 11% tăng 6,23% so với năm 2007, năm 2009 tăng 5,32% giảm 0,91% so với năm 2008. Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Hình 1 cho thấy có cải thiện tốc độ tăng GDP theo các quý trong năm 2010. Tốc độ tăng GDP quý I đạt 5,83%, quý II là 6,4%, quý III tăng lên 7,14% và đoán quý IV sẽ đạt 7,41%. Uớc tính GDP cả năm 2010 có thể tăng 6,7%, cao hơn nhiệm vụ kế hoạch (6,5%). Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm chạp và trong nước gặp phải nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao như trên là một thành công. Với kết quả này tốc độ tăng trưởng GDP cả giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 7%/năm và thu nhập quốc dân bình quân đầu ngư
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top