Berresford

New Member

Download miễn phí Đề tài Đánh giá hiệu quả của chính sách tài khóa trong việc kiềm chế lạm phát





Từ khi có luật NSNN chính sách chi tiêu công đã có nhiều biến chuyển tích cực. Kỷ luật tài khóa tổng thể được tôn trọng nhà nước đã đẩy mạnh chính sách xã hội hóa các khoản chi y tế, giáo dục thực hành tiết kiệm và tăng cường kiểm soát chi. Những chính sách này không những góp phần làm giảm áp lực chi ngân sách mà còn góp phần cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng xóa bỏ những khoản chi bao cấp cho xã hội để ngân sách tập trung vào những khoản chi cơ bản làm nền tảng phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh chủ trương xã hội hóa dịch vụ công, chính sách khoán chi đã được thí điểm và từng bước triển khai mở rộng. Tất cả đã mang lại những kết qủa nhất định trong việc tôn trọng kỷ luật tài khóa tổng thể phân bổ và sử dụng nguồn.
+ Đã xây dựng khuôn khổ pháp lý quản lý chi tiêu ngân sách: Sự ra đời của luật NSNN năm 1996 và qua các lần bổ sung, sửa đổi ở các năm 1998 và năm 2002 đã tạo ra khuôn một khổ pháp lý khá hoàn chỉnh trong việc phân định trách nhiệm giữa các cơ quan nhà nước (quốc hội, chính phủ, hội đồng nhân dân các cấp, UBND các cấp, các đơn vị sử dụng Ngân sách) về quản lý chi NSNN:
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

2008 là 6,52).
1.2 Nguyên nhân
Dựa vào tình hình thực tiễn của Việt Nam những năm gần đây, lạm phát có thể do những nhóm nguyên nhân chính sau đây:
Thứ nhất, nguồn vốn nước ngoài vào ồ ạt và Ngân hàng Nhà nước đã bỏ tiền ra mua USD vào với số lượng lớn trong một thời gian ngắn
Trong năm 2007 Nhà nước bỏ tiền ra mua 9 tỉ USD (tương đương với 145 ngàn tỉ đồng) để tăng dự trữ ngoại hối. Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nhiều đã gây sức ép tăng giá đồng Việt Nam, đồng thời góp phần làm tăng tổng phương tiện thanh toán đã tạo sức ép tăng giá.
Thứ hai, tín dụng tăng lên nhanh do yêu cầu sản xuất, kinh doanh
Tăng trưởng kinh tế liên tục và ở mức cao đòi hỏi lượng tiền đưa vào lưu thông cũng phải tăng lên tương ứng. Tuy nhiên, khi chênh lệch giữa mức tăng cung tiền và tăng tổng sản phẩm quốc gia (GDP) trở nên quá lớn. Tốc độ tăng cung tiền tại Việt Nam từ năm 2003 đến nay liên tục duy trì trên dưới 25% mỗi năm và tín dụng nội địa cũng tăng trên 35%, năm 2007 tăng 53%. Thế nhưng tốc độ tăng trưởng của Việt Nam lại chỉ tăng từ 7-8% trong khi đầu tư hàng năm của nền kinh tế chiếm tới 35% GDP. Sự mất cân đối giữa tốc độ tăng cung tiền và tốc độ tăng trưởng GDP lớn làm cho lạm phát gia tăng vào những năm gần đây.
Thứ ba, hiệu quả đầu tư của ta không cao dẫn tới hệ số hiệu quả (ICOR) cao, gấp đôi các nước khu vực
Hệ số ICOR là mức gia tăng vốn đầu tư để đạt một đơn vị gia tăng tăng trưởng được dùng để đo năng suất của đồng vốn. Hệ số ICOR càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn càng thấp. Hiện tại, hệ số ICOR của Việt Nam ta rất cao và ngày càng tăng chứng tỏ vốn đầu tư chưa được sử dụng tốt.
Thứ tư, tài khóa bội chi (thâm hụt NSNN hàng năm khoảng gần 5%)
Tổng chi tiêu của Nhà nước trong năm 2006 là 321 nghìn tỷ đồng, tăng 221,8 nghìn tỷ đồng (hay 45%) so với năm 2004. Như vậy, tốc độ tăng chi tiêu hàng năm của Nhà nước trong giai đoạn 2004-2006 là 20,3% năm (tương đương với tốc độ tăng truởng bán lẻ).
Cũng trong giai đoạn trên, thu ngân sách tăng chủ yếu không phải từ nguồn thu nội địa mà là từ dầu mỏ, nợ và viện trợ nước ngoài. Thu nội địa trong năm 2004 chỉ đạt 119 nghìn tỷ, và trong năm 2006 là 190 nghìn tỷ, chỉ tăng 71 nghìn tỷ. Trong khi đó chỉ tiêu của nhà nước tăng 131 nghìn tỷ, từ 190 lên tới 321 nghìn tỷ, tức là gần gấp đôi mức tăng thu nội địa. Nhưng nếu các khoản chi tiêu này lại không được sử dụng một cách hiệu quả, chỉ đóng góp nhỏ cho sản lượng (tức là không làm cho tổng cung tăng một cách tương ứng) thì tất yếu sẽ dẫn tới lạm phát.
Thứ năm, nguyên nhân chi phí đẩy: trong hai năm 2007 và 2008 giá nguyên vật liệu, lương thực, thực phẩm, giá dầu thế giới tăng cao đã làm cho mặt bằng giá những mặt hàng này trong nước tăng cao. Bên cạnh đó Việt Nam vẫn là một nước nhập khẩu, cùng với chính sách “neo” tỷ giá khiến cho lạm phát tại Việt Nam tăng.
1.2. Tác động của lạm phát
1.2.1. Đối với đời sống cư dân
Lạm phát gây ra khó khăn cho người có thu nhập thấp nhiều hơn là cho người có thu nhập cao, vô hình chung đã đào sâu thêm sự cách biệt. Điều mà người dân trông chờ là tăng lương, nhưng tăng lương thì tính bằng năm mà giá cả thì leo thang từng ngày. Đặc biệt là đối với đa số dân cư đang sống ở nông thôn, họ không có gì bù đắp lại cả. Một báo cáo công bố ngày 22-8 của UNDP cho thấy người cùng kiệt Việt Nam hưởng an sinh xã hội thấp nhất. Điều này càng chứng tỏ rằng ảnh hưởng của lạm phát lên những người cùng kiệt ở Việt Nam là rất lớn.
1.2.2. Đối với các doanh nghiệp
Do lạm phát cao nên các doanh nghiệp phải chịu thêm những chi phí phát sinh như: Bóp méo thước đo giá trị, dẫn đến doanh nghiệp khó so sánh doanh thu thực, chi phí thực, lợi nhuận thực và tiền lãi thực theo thời gian; chi phí sản xuất kinh doanh tăng; thay đổi giá tương đối và tạo ra nhầm lẫn trong phân bổ nguồn lực.
1.2.3. Đối với nền kinh tế nói chung
- Do lạm phát nên không phản ánh giá trị thực, làm cho phân phối nguồn lực đã bị lệch và tác động đến đời sống, thị trường không còn khả năng phân bổ nguồn lực theo cách tốt nhất.
Do tác động của các loại chi phí đặc trưng phát sinh trong điều kiện lạm phát tăng cao như chi phí mòn giày là chi phí rút tiền, bán tài sản,… khi đó tiết kiệm sẽ không đủ để đầu tư cho nền kinh tế vốn đã mất cung cầu về tiền – hàng càng làm cho nền kinh tế rối loạn hơn.
Cùng điều kiện và hoàn cảnh, các nước trong khu vực có mức lạm phát thấp hơn Việt Nam. Nếu môi trường VN vẫn bất ổn, lòng tin của nhà đầu tư sẽ giảm đi, ảnh hưởng đến cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư bỏ đi cũng sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng dài hạn.
Lạm phát dẫn đến những bất ổn vĩ mô đã làm giảm đáng kể mức tín nhiệm quốc gia của Việt Nam.
1.3 Giải pháp về tài chính – tiền tệ đã thực hiện
Thứ nhất, chính sách thắt chặt tiền tệ: hạn chế lượng tiền trong lưu thông, hạn chế cung tín dụng (tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu tái cấp vốn, phát hành tín phiếu bắt buộc... nới lỏng biên độ tỷ giá -NHNN đã nới lỏng biên độ tỷ giá 0,25% lên 3% trong hai năm 2007-2008)
Thứ hai, cắt giảm chi tiêu hay dừng đầu tư vào các dự án không có hiệu quả mà các DNNN đang đầu tư; đối với các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ thực hiện thanh kiểm tra tình hình hoạt động và sử dụng vốn của nhà nước của tất cả các doanh nghiệp có sử dụng vốn nhà nước, nhất là trong đầu tư hàng hóa công, cơ sở hạ tầng; thực hiện các giải pháp kiểm soát tình trạng thất thoát, lãng phí và tham nhũng. Giám sát chặt chẽ nguồn vốn vay của các tập đoàn kinh tế nhà nước, tránh tình trạng các tập đoàn này liên kết với nhau tham gia quá mức vào các lĩnh vực tài chính ngân hàng, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, là những lĩnh vực đầy rủi ro.
2. Thực trạng CSTK trong thời gian qua
2.1 Thực trạng thu NSNN
2.1.1 Thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2007
Dự toán thu NSNN Quốc hội quyết định 281.900 tỷ đồng; phấn đấu cả năm ước đạt 287.900 tỷ đồng, vượt 2,1% (6.000 tỷ đồng) so với dự toán, tăng 11,6% so với thực hiện năm 2006. Trong đó, thu nội địa cả năm đạt 159.500 tỷ đồng, vượt 5,1% (7.700 tỷ đồng) so dự toán; thu từ dầu thô ước đạt 68.500 tỷ đồng, bằng 95,5% dự toán (giảm 3.200 tỷ đồng); thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu dự toán 55.400 tỷ đồng, trên cơ sở dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 69.900 tỷ đồng; thu viện trợ không hoàn lại cả năm đạt 3.400 tỷ đồng, tăng 13,3% (400 tỷ đồng) so dự toán.
Hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách Quốc hội đã quyết định (vượt 2,1%), đạt tỷ lệ động viên so GDP là 25,2%, riêng thuế và phí là 23,4% GDP (nếu loại trừ yếu tố tăng giá dầu thô thì đạt 22,4% và 20,6% so GDP). Cơ cấu thu NSNN tiếp tục được cải thiện, tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu cân đối NSNN tăng từ 52,1% năm 2006 lên 55,4% năm 2007 (bình quân giai đoạn 2001-2005 là 52,4%).
2.1.2 Dự toán thu NSNN năm 2008
Dự toán thu NSNN Quốc hội quyết định 323.000 tỷ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá hiệu quả can thiệp trong quản lý tăng huyết áp tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Y dược 0
D Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với Công ty TNHH On Home Asia Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ Luận văn Kinh tế 0
D Đánh Giá Hiệu Quả Của Composite Ủ Từ Xơ Dừa Và Phân Bò Bổ Sung Chế Phẩm BIO F Trên Cây Cà Chua Khoa học kỹ thuật 0
D thiết kế, lắp đặt và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời hịa lưới áp mái Khoa học kỹ thuật 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng mô hình DEA Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá kết quả và hiệu quả tuyển dụng và đào tạo đại lý tại công ty BHNT Prudential Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật PCR phát hiện trực tiếp Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu bệnh phẩm Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top