Darneil

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Giải pháp giải quyết và tạo việc làm ở nông thôn





MỤC LỤC
trang
 
Lời mở đầu 1
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.
1.Một số khái niệm cơ bản: 2
2.Một số nhận xét khái quát chung: 2
3.Thực trạng thị trường lao động nông thôn 6
4.Việc làm ở nông thôn - những vấn đề đặt ra. 7
5.Nguyên nhân làm gia tăng tình trạng thất nghiệp: 7
II. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VÀ TẠO VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN 9
1.Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
công nghiệp hoá- hiện đại hoá 9
2.Tiếp tục ban hành bổ sung và hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô. 11
3.Giải pháp phân bố nguồn lao động 12
4. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động 16
5. Một số giải pháp khác 18
III.KẾT LUẬN 19
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ung:
Thực tiễn quá trình cải cách toàn diện nền kinh tế nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng đã và đang đặt ra những vấn đề xã hội nóng bỏng, nhất là về lao động-việc làm. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, biện pháp để thúc đẩy quá trình phân công và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động ở nông thôn, nhưng kết quả đạt được còn rất khiêm tốn, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Vì vậy đánh giá đúng thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân làm gia tăng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn, đưa ra giải pháp nhằm hạn chế tình trạng trên là vấn đề rất cấp bách.
Nông thôn nước ta là khu vực đông dân nhất, chiếm 80% dân số và 76.88% lực lượng lao động xã hội. Hàng năm, khu vực này được bổ sung thêm khoảng 67 vạn lao động. Đây là lực lượng lao động rất dồi dào phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
Thành tựu nổi bật tạo ra bước ngoặt trong phân công sử dụng lao động ở nông thôn những năm qua là: Từng bước giải phóng tiềm năng lao động. Người lao động trở thành người chủ thực sự trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế tự chủ. Bên cạnh đó, xuất hiện nhiều hình thức hợp tác tự nguyện, kinh doanh theo hướng tổng hợp, phát triển ngành nghề phi nông nghiệp… Chính vì vậy, phân công lao động đã có những tiền đề đi vào chuyên môn hoá; cơ cấu kinh tế nông thôn từng bước dịch chuyển theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, thu hút lực lượng lao động từ ngành nông nghiệp truyền thống sang hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn. Mặc dù vậy, lao động - việc làm ở nông thôn nước ta vẫn là vấn đề xã hôi lớn, chịu sự tác động của chính những điều kiện chủ quan và khách quan của nền kinh tế.
Lực lượng lao động ở khu vực nông thôn phân bố rất không đều ở các ngành, các vùng(bảng 1)
Sự dịch chuyển chậm chạp trong phân bố lực lượng lao động nông thôn không chỉ thể hiện ở từng ngành kinh tế mà còn rất đậm nét ở hầu khắp các vùng trên phạm vi cả nước, tập trung nhất ở 2 vùng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động giảm xuống còn 7.3% (năm 1997). Đây là lực cản lượng lao động nông thôn lớn nhất trong việc bố trí phân công và sử dụng.
Mặc dù tỷ lệ có việc làm ở nông thôn lớn, nhưng tỷ lệ thất nghiệp thiếu việc làm ngày càng gia tăng.
Bảng 1:
Các vùng
Tổng số
Chia theo nhóm ngành kinh tế
Nông,lâm, ngư nghiệp
CN và XD
Dịch vụ
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Nông thôn cả nước
27857460
21721150
77,98
1910205
6,85
4196105
15,17
Miền núi và tây nguyên
5500581
5087070
92,48
113630
2,07
299881
5,45
Đồng bằng sông Hồng
5723913
4397281
76,82
458802
8,02
867830
15,16
Khu IV
4021525
319453
82,54
249403
6,20
452669
11,26
Tây Nguyên
1104727
948637
87,33
25630
3,94
94760
8,73
Như vậy lao động thiếu việc làm ở nông thôn nước ta cũng rất phổ biến ở tất cả các vùng, miền trong cả nước.
Nhưng ngay trong lực lượng lao động có việc làm thường xuyên ở nông thôn vẫn có những lao động mong muốn được làm thêm để có thu nhập, bởi vì giá trị ngày công lao động ở nông thôn còn ở mức quá thấp. Hơn nữa, số giờ làm việc thực tế của ngày làm việc trong năm chưa cao. Năm 1997, tỷ lệ quỹ thời gian của lao động nông thôn đã sử dụng mới chiếm 72,11%, và như vậy còn khoảng 27,89% quỹ thời gian bị bỏ phí. Đây là con số thống kê chưa đầy đủ, trên thực tế con số này còn cao hơn. Thẩt nghiệp, thiếu việc làm, một bộ phận dân cư không có hay thu nhập bấp bênh sẽ trở nên cùng kiệt đói. Đặc biệt, những đối tượng chính sách xã hội, những người ít vốn hay không có để đầu tư vào sản xuất, đời sống vô cùng chật vật. Vì vậy, khoảng cách giàu cùng kiệt có xu hướng giãn cách. Hiện nay, nước ta có tới 1715 xã nghèo. Trong đó có 1000 xã cực cùng kiệt chiếm 2,4triệu hộ, tương đương 12triệu dân. Đây là một thách thức rất lớn đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế đi đôi với bảo đảm công bằng xã hội ở nước ta hiện nay.
Thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn dẫn tới dòng di dân tự do ngày càng gia tăng. Họ di chuyển tới các thành phố lớn, vùng biên giới và các miền đất có tiềm năng canh tác, nhưng kinh tế chậm phát triển như: Tây Nguyên, miền Tây Nam Bộ… làm nảy sinh những vấn đề xã hội bức xúc nơi dân nhập cư tới đó là: Mật độ dân số gia tăng đột biến (cơ học) chẳng hạn từ 1976-1996, Đắc Lắc phải tiếp nhận khoảng 20 vạn dân di cư tự do tới, tại thời điểm hiện nay, Hà Nội có tới 23,44% lao động của thành phố là lao động ngoại tỉnh ( thành phố Hồ Chí Minh là 9,56%). Những địa phương có dân di cư tự do tới thường bị động trong các chương trình, kế hoạch đã định sẵn còn phải đầu tư để giải quyết những vấn đề nảy sinh trước mắt.
Hiện nay 100% dân di cư đều mong muốn có đất canh tác nên họ bất chấp pháp luật, khai thác bừa bãi làm cạn kiệt tài nguyên rừng, biển và đất đai lâm nghiệp, huỷ hoại môi trường sinh thai.
Trẻ em bị thất học, bệnh tật đe doạ. Đặc biệt đã xảy ra những cuộc xung đột giữa dân di cư với người bản địa. Vì vậy, đời sống của đại bộ phận dân nhập cư tự do không ổn định và rất khó khăn về kinh tế trong những năm đầu đến vùng đất mới. Để tồn tại, nhiều người trong số họ chấp nhận làm đủ việc từ buôn bán các chất ma tuý đến mang vác thuê hàng lậu qua biên giới…vv gây căng thẳng về kinh tế, trật tự an toàn xã hội.
3.Thực trạng thị trường lao động nông thôn
3.1.Cung lao động nông thôn:
Dân số ở nông thôn nước ta hàng năm tăng với tốc độ vẫn khá cao, khoảng 2% (năm 2001- 2010) . Có khoảng 1triệu người bước vào độ tuổi lao động mỗi năm. Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nhanh trong khi cơ cấu lao động chuyển dịch chậm làm cho lao động nông thôn thiếu việc làm và thất nghiệp tăng nhanh.
Trình độ chuyên môn của lao động nông thôn ở mức rất thấp, phần lớn chưa qua đào tạo.
3.2.Cầu lao động ở khu vực nông thôn:
Khu vực nông thôn kinh tế chưa phát triển, tạo ra ít việc làm, chủ yếu là làm nông nghiệp, đất đai bị thu hẹp do đô thị hoá, sản xuất nông nghiệp cũng giảm dần nên lao động nông thôn thường tồn tại dưới hình thức thất nghiệp trá hình hay sử dụng không hết quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp. Dịch vụ ở mức thấp do cuộc sống còn khó khăn, người dân ít quan tâm nên khó phát triển.
4.Việc làm ở nông thôn - những vấn đề đặt ra.
Sự phân bố và sử dụng lao động ở nông thôn hiện nay đang làm gia tăng ít nhất ba nghịch lý sau:
Nông nghiệp vẫn còn nhiều tiềm năng cần được khai thác (đất trống, đồi núi trọc, các nguồn nước từ ao, đầm, hồ, biển…) và thu hút lao động. Nhưng do thiếu các phương tiện và điều kiện căn bản, lợi thế so sánh về tài nguyên này đang trở thành một nguồn áp lực xã hội.
Trong nông thôn sự thừa và thiếu lao động giả tạo đang là vấn đề nổi cộm. Thừa lao động giản đ
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp hạn chế rủi ro trong việc luân chuyển chứng từ thu, chi tiền đối với khách hàng tại Ngân hàng Sacombank Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
D Rào cản môi trường của EU đối với hàng thủy sản và giải pháp thích nghi của Việt Nam Nông Lâm Thủy sản 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tìm hiểu giải pháp phát hiện tấn công từ chối dịch vụ sử dụng phương pháp phân tích thống kê Công nghệ thông tin 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top