khiem_duyenb4

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng thép tại Tổng công ty Thép Việt Nam





Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam vừa có hoạt động kinh doanh như một đơn vị thành viên vừa mang tính chất là cơ quan đầu não quản lý điều hành toàn nghành Thép Việt Nam( do vốn Nhà nước cấp). Hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu hàng hoá về bán cho các đơn vị thành viên( không bán ra ngoài xã hội) và các liên doanh của Tổng công ty Thép và xuất khẩu uỷ thác các sản phẩm gang cho công ty Kim khí Bắc Thái và xuất khẩu lao động. Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh cuả Văn phòng Tổng công ty không ngừng phát triển, đạt được hiệu quả cao về kinh tế và xã hội, đảm bảo cung cấp nguồn hàng và góp phần bình ổn thị trường Thép Việt Nam, nâng cao đời sống cho cán bộ CNV ở Văn phòng, tăng thu nhập cho NSNN.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hận kinh doanh trực thuộc.
Văn phòng Tổng công ty ngoài việc lập và cung cấp báo cáo tài chính như một đơn vị thành viên, còn có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên đề hình thành nên báo cáo tài chính toàn ngành, kiểm tra, giám sát, hưỡng dẫn cho các đơn vị trong công tác tài chính nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Trực tiếp quan hệ và làm đầu mối với các cơ quan chức năng quản lý như Bộ tài chính, Tổng cục thuế, Cục tài chính doanh nghiệp … Chịu trách nhiệm về việc cung cấp số liệu của toàn ngành thép ra bên ngoài.
1.5. Nguồn lực của Văn phòng Tổng công ty thép Việt Nam.
Mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trụ sở của Tổng công ty Thép Việt Nam tại 91 Láng Hạ -Đống Đa-Hà nội là một địa điểm rất thuận lợi cho việc giao dịch. Các phòng ban được trang bị khá đầy đủ các thiết bị làm việc như bàn ghế, sổ sách, tủ tài liệu, điện thoại ,máy vi tính, máy photo, fax, máy in,…để tạo môi trường làm việc tốt.
Tổ chức lao động .
Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam có một đội ngũ cán bộ công nhân viên với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, tác phong làm việc nhanh gọn, nghiêm túc. Hàng ngũ cán bộ gương mẫu, tận tâm tận lực, biết cách tổ chức, triển khai các nhiệm vụ được giao. Hiện nay và trong thời gian tới Văn phòng Tổng công ty có chủ trương trẻ hoá đội ngũ cán bộ, kết hợp sự năng nổ, nhiệt tình sáng tạo của tuổi trẻ với kinh nghiệm của các thế hệ đi trước nhằm tạo ra một động lực mới cho sự phát triển bền vững của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam.
Văn phòng Tổng công ty có số nhân viên tính đến thời điểm này là 120 người hoạt động tại các phòng ban khác nhau. Có nhiều người đã và đang tham gia học tập công tác tại nước ngoài.
Khả năng tài chính : Là một trong những nguồn lực hết sức quan trọng cho sản xuất kinh doanh.
Tình hình vốn và tài sản của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam qua 2 Năm 2002-2003 như sau:
Theo quy chế tài chính của Nhà nước ban hành cần thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. Trong điều kiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, với sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần tự chủ về vấn đề tài chính để kinh doanh đạt được hiệu quả cao. Những năm gần đây Văn phòng Tổng công ty luôn hoàn thành mục tiêu đề ra kinh doanh có hiệu quả, không ngừng góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước. Hoạt động kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty đã đạt hiệu quả về kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn nước ta hiện nay và tính chất cạnh tranh gay gắt của thị trường ngành thép việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại có ý nghĩa rất quan trọng, nó có thể tồn tại và phát triển, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và cho Nhà nước. Để thấy được tình hình tài chính của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam trong những năm qua ta đi sâu vào phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Văn phòng trong 2 Năm 2002-2003 qua bảng các bảng biểu sau:
Bảng 01: Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của Văn phòng Tổng công ty trong 2 Năm 2002-2003.
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Các chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Chênh lệch
Tỷlệ%
1
TSLĐ bình quân.
256.018.298.000
285.676.434.414
29.658.136.414
11,58
2
TSCĐ bình quân.
365.319.274.382
360.959.581.478
-4.359.692.904
-1,19
3
Vốn KD bình quân.
499.233.982.731
508.366.298.219
9.132.315.488
1,83
4
Nợ phải trả bình quân.
92.568.091.711
71.154.717.347
-21.413.373.732
-0,23
5
NguồnVCSH BQ
528.769.481.302
575.481.298.545
46.711.817.243
8,38
6
Doanh thu thuần.
131.938.094.911
68.718.544.225
-63.264.550.686
-47,93
7
Lợi nhuận sau thuế.
41.236.515.658
58.953.018.288
17.716.502.570
42,96
( Nguồn: Báo cáo tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh các Năm 2002, 2003 của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam)
Nhìn vào bảng 02, Ta thấy hoạt động kinh doanh Năm 2003 của Văn phòng Tổng công ty đạt được kết quả cao so với Năm 2002 thể hiện trên các chỉ tiêu tài chính chủ yếu sau:
- Năm 2003 tài sản lưu động bình quân của Văn phòng Tổng công ty là 285.676.434.414 đồng tăng lên so với Năm 2002 với số tiền là 29.658.136.414 đồng với tốc độ tăng là 11,58%. Điều này chứng tỏ việc sử dụng TSLĐ&ĐTNH của Văn phòng Năm 2003 là có hiệu quả thể hiện lượng tiền trong TSLĐ&ĐTNH tăng lên từ 72.276.084.881đồng (năm2002) lên 109.922.707.554 đồng Năm 2003.
- Tài sản cố định bình quân Năm 2003 của Văn phòng Tổng công ty là 360.959.581.478 đồng giảm 4.359.692.904 đồng với tỷ lệ giảm là 1,19%. Tài sản cố định của Văn phòng Tổng công ty bao gồm: TSCĐ hữu hình( Nhà cửa, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị công cụ quản lý…) và các TSCĐ vô hình( Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các dự án, kế hoạch phát triển ngành Thép…). Mặc dù tài sản cố định của Văn phòng Năm 2003 có giảm so với Năm 2002 với tỷ lệ nhỏ nhưng tỷ trọng của nó trong tổng tài sản của Văn phòng vẫn rất lớn chiếm hơn 50%. Tài sản cố định và ĐTDH của Văn phòng giảm trong Năm 2003 giảm là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm từ 18.207.873.188 đồng( Năm 2003) xuống còn 422.154.555 đồng( Năm 2002).
- Vốn kinh doanh bình quân của Văn phòng Tổng công ty Năm 2003 là 508.366.298.219 đồng tăng so với Năm 2002 là 9.132.315.488 đồng với tốc độ tăng là 1,83%. Việc vốn kinh doanh của Văn phòng TCty tăng là do được bổ sung từ nguồn lợi nhuận sau khi nộp thuế và làm các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, đồng thời trích lập các quỹ theo chế độ quy định và tăng phần vốn tự bổ sung. So với toàn Tổng công ty vốn kinh doanh của Văn phòng TCty tương đối lớn chiếm gần 50% tổng số vốn của Tổng công ty, điều này là do Văn phòng đem vốn phân bổ cho các đơn vị thành viên và đem vốn góp liên doanh. Đôi khi nguồn vốn kinh doanh của đơn vị còn thiếu nên vẫn phải đi vay vốn ngân hàng để nhập khẩu thép.
- Nợ phải trả bình quân Năm 2003 của Văn phòng Tổng công ty là 71.154.717.347 đồng giảm 21.413.373.732 đồng với tỷ lệ giảm là 0,23% so với Năm 2002. Điều đó chứng tỏ rằng các khoản nợ của Văn phòng( Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và các khoản nợ khác) đã giảm một cách đáng kể. Trong đó với thuế và các khoản nộp NSNN đã được khấu trừ một lượng đáng kể khoảng 668.254.374 đồng. Khả năng thanh toán các khoản nợ của Văn phòng TCty Năm 2003 là khá tốt.
- Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân của Văn phòng Tổng công ty Năm 2003 là 575.481.298.545 đồng tăng 46.711.817.243 đồng với tỷ lệ tăng là 8,38% so với Năm 2002. Việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu của đơn vị là do nguồn vốn kinh doanh và các quỹ đều tăng đáng kể. Điều này còn cho thấy khả năng kinh doanh và đầu tư phát triển của Văn phòng TCty là rất lớn.
- Doanh thu thuần Năm 2003 của Văn phòng TCty là 68.718.544.225 đồng giảm 63.264.552.486 đồng với tỷ lệ giảm là 47,93% so với Năm 2002 điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của đơn vị Năm 2003 là không có hiệu quả. Nguyên nhân dẫn đến kết quả này là do giá phôi thép nhập khẩu tăng cao, lượng phôi thép khan hiếm, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty chịu ảnh hưởng rất lớn t
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp góp phần phát triển thương hiệu trà lipton tại thị trường việt nam đến năm 2015 Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế ở việt nam hiện nay Môn đại cương 0
B Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân Luận văn Kinh tế 2
W Vốn lưu động và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cavico Luận văn Kinh tế 0
A Giải pháp góp phần thu hút khách hàng đối với hoạt động cho vay tại ngân hàng Phương Đông chi nhánh Luận văn Kinh tế 0
Z Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Luận văn Kinh tế 0
M Một số giải pháp góp phần phát triển mạng lưới tư vấn tài chính tại công ty bảo hiểm nhân thọ Bảo Mi Luận văn Kinh tế 1
W Giải pháp mở rộng cho vay đối với cho vay trả góp mua ôtô của VPBank - Phòng giao dịch Trần Duy Hưng Luận văn Kinh tế 0
M Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật Việt Luận văn Kinh tế 0
S Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động văn phòng tại Công ty cổ phần than Vàng Danh - Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top