Download miễn phí Đề tài Thương mại và các biện pháp phát triển thương mại trong giai đoạn hiện nay





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI 2
I-/ TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI. 2
1-/ Khái niệm và bản chất của thương mại. 2
a, Khái niệm: 2
b, Bản chất kinh tế của thương mại. 2
2-/ Nguyên nhân hình thành thương mại. 3
3-/ Quan điểm về thương mại. 3
a, Chức năng, nhiệm vụ của thương mại. 3
b, Đặc trưng của thương mại trong nền kinh tế thị trường. 4
c, Nội dung của hoạt động thương mại. 5
d, Vị trí và vai trò của thương mại trong nền kinh tế thị trường. 6
II-/ THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA. 7
2-/ Những hạn chế của hoạt động thương mại trong thời gian qua. 13
3-/ Nguyên nhân của những hạn chế đó. 15
PHẦN II-NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI 18
I-/ Mục tiêu phát triển kinh tế của nước ta trong thời gian tới. 18
II-/ QUAN ĐIỂM VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI. 19
1-/ Quan điểm: 19
2-/ Những biện pháp chủ yếu. 19
2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách và công cụ quản lý. 19
2.2. Sử dụng đồng bộ cơ chế kế hoạch hoá và các công cụ tài chính, tín dụng: 20
2.3. Tổ chức lại thị trường trên từng địa bàn theo các định hướng sau đây: 21
2.4. Phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ: 21
2.5. Tổ chức và hướng dẫn các thành phần kinh tế khác kinh doanh thương mại: 21
2.6. Xây dựng bộ máy quản lý Nhà nước về thương mại. 22
2.7. Về thị trường xuất nhập khẩu: 22
2.8. Đấu tranh chống buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép. 23
2.9. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực thương mại. 23
2.10 Hoàn thiện tổ chức và quản lý thương nghiệp Nhà nước. 23
KẾT LUẬN 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
mục lục 26



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN, thương mại đã cùng các ngành, các địa phương khác nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng, tạo đà, bước để cho những năm tiếp theo. Trên lĩnh vực thương mại, có những chuyển biến rõ nét, góp phần quan trọng vào mục tiêu chung của nền kinh tế. Điều này thể hiện ở trên những khía cạnh sau:
Thứ nhất, trên lĩnh vực mua bán hàng hoá, chúng ta đã chuyển việc mua bán hàng hoá từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang mua bán theo cơ chế thị trường, giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ cung cầu. Trong thương mại nói chung là không còn tình trạng ép giá đầu ra, nâng giá đầu vào, Nhà nước không chi phối hoàn toàn giá cả trên thị trường mà chỉ tác động vào thị trường bằng những công cụ điều tiết của mình để cho thị trường tự điều tiết lấy, tự bình ổn lấy. Thêm vào đó, do đời sống của người dân có nhiều cải thiện, được nâng cao nên sức mua trên thị trường tăng lên đáng kể. Tính đến năm 1999, tổng mức luân chuyển hàng hoá bán lẻ xã hội ước đạt 195 ngàn tỷ đồng, tăng khoảng 6% so với năm 1998 (184 ngàn tỷ đồng), nếu loại trừ yếu tố giá thì chỉ tăng khoảng 1,5%, đây là năm có tốc độ tăng thấp nhất trong giai đoạn 1991-1999. Thông thường, ở nước ta tốc độ tăng trưởng GDP năm 1999 là 4,8% thì lưu chuyển hàng hoá bán lẻ phải tăng ở mức thấp nhất là 10% mới tương xứng. Vậy mà nếu tốc độ lưu chuyển hàng hoá là 6% thì vấn đề đặt ra cho tổng cung, tổng cầu là một vấn đề đáng lưu ý.
Giá cả nói chung trong những năm qua không có nhiều biến động, phù hợp với thu nhập của người dân, ngày càng đáp ứng được nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng. Nếu như trước kia, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, giá cả nói riêng và toàn bộ các hoạt động mua bán trao đổi đều do Nhà nước chi phối quyết định dẫn đến tình trạng cung không đáp ứng nổi cầu, sản xuất cầm chừng, lãi giả lỗ thật, việc hạch toán sản xuất kinh doanh thực hiện theo chế độ hạch toán kinh tế. Thì bây giờ trong cơ chế thị trường, Nhà nước cho phép các thành phần kinh tế tự do sản xuất kinh doanh, do vậy vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để giảm mức tối đa chi phí đầu vào thì từ đó mới có được lợi nhuận. Do đó, các doanh nghiệp phải chuyển sang hạch toán theo chế độ hạch toán kinh doanh, giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị, phần lớn là các doanh nghiệp phải chấp nhận giá thị trường. Chính điều này đã trở thành động lực cho kinh tế phát triển, tạo bước chuyển lớn về mặt kinh tế xã hội ở nước ta trong những năm qua.
Thứ hai, một khía cạnh quan trọng của thương mại góp phần làm thay đổi diện mạo của nền kinh tế trong những năm qua và ngày càng có triển vọng trong những năm tới phải kể đến là lĩnh vực xuất nhập khẩu. Nhờ chính sách đổi mới đa dạng hoá đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại và thực hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu của Đảng và Nhà nước ta trong hơn 10 năm qua, đặc biệt từ năm 1991 đến nay, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng. Đến nay, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên thị trường của 140 nước trên hầu khắp các châu lục trên thế giới. Chất lượng, số lượng và chủng loại mặt hàng có những cải thiện đáng kể. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã dần được thay đổi theo hướng phát huy lợi thế so sánh trong quan hệ kinh tế quốc tế. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 9 năm (1991-1999) đạt 43 tỷ USD, tăng trung bình hàng năm là 22%, đáp ứng được 3/4 nhu cầu nhập khẩu. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người tăng từ 36,3USD năm 1991 lên 118USD năm 1998 và dự kiến tăng lên 136USD năm 2000. Những kết quả trên đây có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế trọng thời gian qua.
Trong lịch sử ngoại thương của nước nhà - một nước nghèo, chiến tranh liên miên, thiên tai chồng chất, lần đầu tiên kim ngạch xuất khẩu vượt qua ngưỡng cửa 10 tỷ USD, theo số liệu của Bộ Thương mại, tổng kim ngạch xuất khẩu của năm 1999 đã lên 11,523 tỷ USD, tăng 23% so với mức thực hiện của năm 1998, vượt 15% kế hoạch đặt ra. Trong đó, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đạt 8,946 tỷ USD, chiếm 77,6% và tăng 21,2%, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2,577 tỷ USD, chiếm 22,4% và tăng 30%. Tuy nhiên, những con số đấy còn cho thấy nhiều điều khác:
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của nước ta hồi phục rất nhanh. Sự tăng nhanh tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong năm 1999 có phần do sức mua của thị trường khu vực đã bước vào giai đoạn hồi phục. Theo đánh giá của Bộ Thương mại, sức mua của nhiều thị trường khu vực châu á đang dần trở lại bình thường như trước khi khủng hoảng tài chính - tiền tệ.
Thứ hai, giá một số mặt hàng chủ lực của nước ta trên thị trường thế giới tăng nhanh. Cơ cấu hàng xuất khẩu ngày càng phong phú, nhiều mặt hàng xuất khẩu của ta đã có mặt trên nhiều thị trường khu vực và thế giới và ngày càng khẳng định được chỗ đứng của mình. Những mặt hàng chủ lực có thể kể đến là gạo, cà phê, dầu thô, hàng dệt may, giày dép, thuỷ sản... Đây là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam. Trong những năm tới, để tăng nhanh tốc độ xuất khẩu thì Nhà nước phải chú trọng quan tâm nhiều đến cơ cấu của những mặt hàng này, có như thế mới đạt được những mục tiêu đã đề ra cho những năm sau này.
Cơ cấu xuất nhập khẩu được mô tả thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 1 - Chỉ số phát triển tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu 10 năm (1990-1999).
(Đơn vị %)
Năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu
1990
123,5
107,3
1995
134,4
140,0
1991
86,8
84,9
1996
133,2
136,6
1992
123,7
108,7
1997
126,6
104,0
1993
115,7
154,4
1998
101,9
92,2
1994
135,8
148,5
1999
123,1
100,9
Bảng 2 - Xuất nhập khẩu qua các năm.
1995
1996
1997
1998
Tăng giảm so với 97 (%)
Xuất khẩu
5.448.9
7.255,9
9.269
9.356
- DN có vốn ĐTNNXK trực tiếp
440,1
786,0
1,790
1,990
11,2
+ Hạt điều
76,0
133,3
117
- 12,
+ Hạt tiêu
47,0
62,8
63
0
+ Hàng rau quả
56,1
90,0
68,3
53
- 22,1
+ Hàng hải sản
621,4
696
781
850
8,8
+ Hàng dệt, may
850
1.150
1.349
1350
0,1
+ Giày dép các loại
296,4
530
965
960
- 0,5
+ Hàng thủ công mỹ nghệ
66,0
78,7
121
108
- 10,7
+ Máy vi tính cá nhân và linh kiện
404
58,4
Nhập khẩu Triệu USD
8.155,0
11.144
11.217
11.390
- 3,0
- DN có vốn ĐTNN NK trực tiếp
1.468,1
2.043
2.902
2.646
- 17,2
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế
2.168
1.777
2004
12,8
- Hoá chất
193
216
236
9,3
- Tân dược
69,1
206
312
295
- 5,4
- Nguyên liệu và phụ kiện dệt, may, da
829
1173
717
- 38,9
- Về nhập khẩu: Trong hơn 10 năm qua chúng ta vẫn không ngừng tăng nhanh việc nhập khẩu các mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được. Nếu xét theo cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu, có thể thấy rõ các xu thế biến động và kèm theo đó là các tác động không tích cực đối với sự phát triển của nền kinh tế. Do n...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top