angel_sun1996

New Member

Download miễn phí Khóa luận Đánh giá hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần xây dựng và cung ứng vật tư C & T





Tuyển dụng ứng viên từ nội bộ Công ty sẽ tạo ra sự thi đua giữa các cán bộ – công nhân viên và kích thích họ làm việc tích cực và sáng tạo hơn. Từ đó, sẽ nâng cao năng suất và tay nghề của họ. Hơn nữa, ứng viên được tuyển đã được thử thách về sự trung thành đối với Công ty.
Tuyển dụng thông qua cán bộ – công nhân viên, sẽ tạo ra mối quan hệ thân thiết giữa Công ty với cán bộ – công nhân viên.
Tuyển dụng thông qua bảng thông báo trước cửa Công ty sẽ giảm bớt chi phí cho ứng viên đi xin việc, cũng giảm được chi phí tuyển dụng đối với Công ty. Bởi vì, nếu ứng viên xin việc thông qua văn phòng giới thiệu việc làm thì ứng viên và Công ty tuyển dụng sẽ tốn chi phí cho văn phòng giới thiệu.
Quá trình tuyển dụng đơn giản, giúp cho việc tuyển dụng diễn ra trong thời gian ngắn và tạo sự dễ dàng cho các ứng viên đã đạt đủ các tiêu chuẩn để kịp thời cung ứng lao động cho hoạt động của Công ty.
Chi phí bình quân để tuyển một lao động thấp. Cụ thể:
+ Năm 2002: 27.950 đồng / một lao động được tuyển.
+ Năm 2003: 29.500 đồng / một lao động được tuyển.
+ Năm 2004: 35.700 đồng / một lao động được tuyển.
Tỉ lệ lao động mới được tuyển, bỏ việc thấp:
+ Năm 2002: số lao động mới được tuyển nghỉ việc / số lao động mới được tuyển = 3 / 55 = 5.5 %
+ Năm 2003: 5.6%
+ Năm 2004: 3.6%
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

øi sống an ninh nội bộ thường kỳ cho Giám đốc.
2.5. Phòng kế toán:
Giúp ban giám đốc quản lý về tài chính, vốn để phục vụ cho việc kinh doanh của Công ty.
Chịu trách nhiệm ghi chép, lập chứng từ theo đúng quy định của nhà nước, tổng hợp chứng từ theo đúng trình tự hợp lý. Tổng hợp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập bảng tổng kết tài sản, các báo cáo về kế toán. Quản lý tài chính và nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc, thực hiện các pháp lệnh về tài chính.
Theo dõi, xử lý các việc về lĩnh vực tài chính, công nợ, số vốn vay.
Thực hiện nhiệm vụ thanh toán các mối quan hệ tài chính với các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hệ thống ngân hàng.
Theo dõi đôn đốc và thông báo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hàng tháng, quý, năm.
Xây dựng giá thành sản phẩm, tham mưu cho ban giám đốc trong quá trình phân tích hoạt động kinh tế của Công ty nhằm phát hiện những khả năng tiềm tàng và khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh.
Cập nhật các thông tin trong lĩnh vực xây dựng trên thị trường và toàn cầu.
Thực hiện tính toán khối lượng dự toán, lập các hồ sơ dự thầu.
Nghiên cứu hồ sơ trúng thầu, tiến hành lên kế hoạch thi công.
Lập kế hoạch cung ứng vật tư cho từng công trình theo tiến độ thi công.
Lập hồ sơ hoàn công theo quy định và ghi chép đầy đủ vào sổ về tình hình đề xuất, thực nhận vật tư, tình hình xuất nhập công cụ thi công.
Kiểm tra tình hình sử dụng công cụ, dụng cụ, máy móc thiết bị và vật tư tại công trường, theo dỏi tình hình sử dụng nhiên liệu, phụ tùng thay thế, tình hình sữa chữa, tham gia các công tác thí nghiệm khi có nhu cầu.
2.6. Phòng tổ chức – hành chính:
Phòng tổ chức có chức năng quản lý, tham mưu cho ban giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, tuyển chọn cán bộ công nhân viên, đề suất giải quyết các vấn đề chính sách, chế độ phân công đào tạo, đề bạt cán bộ.
Tính toán hao phí lao động cho từng đơn vị sản phẩm, xây dựng chính sách tiền lương.
Thực hiện các hoạt động mang tính chất quản trị tiếp tân, văn thư, quản lý, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, quản lý các phương tiện phục vụ cho công tác xuất khẩu và sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
2.7. Phòng kinh doanh – kỹ thuật:
Tham mưu cho Giám đốc về các mặt quản lý kế hoạch – kỹ thuật, công tác an toàn lao động và thực hiện công tác thiết kế – kỹ thuật.
Nắm vững các chế độ, chính sách hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các văn bản pháp quy của công trình.
Cập nhật các thông tin trong lĩnh vực xây dựng trên thị trường và toàn cầu.
Thực hiện tính toán khối lượng dự toán, lập các hồ sơ dự thầu.
Nghiên cứu hồ sơ trúng thầu, tiến hành lên kế hoạch thi công.
Lập nhật ký các biên bản nghiệm thu kỹ thuật.
Khối lượng thanh toán vốn cho công trình.
Lập kế hoạch cung ứng vật tư cho từng công trình theo tiến độ thi công.
Lập hồ sơ hoàn công theo quy định và ghi chép đầy đủ vào sổ về tình hình đề xuất, thực nhận vật tư, tình hình xuất nhập công cụ thi công.
Xác định va øtính toán khối lượng phát sinh của công trình, giám sát quá trình thi công và chất lượng vật tư được cung ứng đến công trình.
Kiểm tra tình hình sử dụng công cụ, dụng cụ, máy móc thiết bị và vật tư tại công trường, theo dỏi tình hình sử dụng nhiên liệu, phụ tùng thay thế, tình hình sữa chữa, tham gia các công tác thí nghiệm khi có nhu cầu.
Thông báo cho phòng nhân sự hành chính khi lập hợp đồng khoán việc với các đội để cùng phối hợp ký hợp đồng lao động cho tất cả công nhân tham gia tại công trình.
2.8. Phòng kế hoạch:
Tiếp nhận và nhập kho các loại vật liệu để phục vụ cho quá trình thi công tại công trình. Lên kế hoạch thi công, kinh doanh và theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch đảm bảo các điều khoản trong các hợp đồng đã ký với các đối tác. Ngoài ra còn tham mưu với giám đốc về kế hoạch hoạt động thi công kinh doanh của Công ty trong tương lai.
TÌNH HÌNH NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CUNG ỨNG VẬT TƯ C & T:
Cơ Cấu Nhân Sự:
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự qua các năm tại Công ty cổ phần xây dựng và cung ứng vật tư C & T
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Lao động gián tiếp
52
7,3
57
7,6
84
10,5
Lao động trực tiếp
653
92,7
691
92,4
712
89,5
Tổng số lao động
715
100
748
100
796
100
Bảng 2: Cơ cấu nam nữ qua các năm tại Công ty cổ phần xây dựng và cung ứng vật tư C & T
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Nam
577
80,7
598
80
641
80,5
Nữ
138
19,3
150
20
155
19,5
Tổng cộng
715
100
748
100
796
100
Bảng 3: Cơ cấu theo độ tuổi qua các năm tại Công ty cổ phần xây dựng và cung ứng vật tư C & T
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Dưới 20 tuổi
196
27,4
147
19,7
95
12,0
Từ 20 – 30 tuổi
394
55,1
461
61,6
549
69,0
Từ 30 – 40 tuổi
100
14,0
112
15,0
127
16,0
Trên 40 tuổi
25
3,5
28
3,7
25
3,0
Tổng cộng
715
100
748
100
796
100
Nhận xét:
+ Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty có quy mô tương đối chặc chẽ và tinh gọn – lao động gián tiếp có xu hướng tăng lên nhưng chỉ chiếm khoảng từ 7% đến 10%, trong đó số lượng lao động trực tiếp cơ cấu chiếm từ 90% đến 95%. Điều này nói lên rằng Công ty chú trọng đến lực lượng lao động trực tiếp.
+ Do yêu cầu và đặc điểm của công việc nên số lao động trẻ chiếm đa số và phần lớn là lao động nam.
Trình Độ Lao Động:
Bảng 4: Trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Đại học
15
2,0
17
2,2
20
2,5
Trung cấp
288
31,9
251
33,6
274
34,4
Cấp III
376
52,6
438
58,6
467
58,7
Dưới cấp III
96
13,5
42
5,6
35
4,4
Bảng 5: Trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp lao động
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Số lao động
Tỷ trọng (%)
Bậc 2
91
13,9
75
10,8
50
7,0
Bậc 3
218
33,4
207
29,9
258
36,2
Bậc 4
217
33,2
266
38,5
257
36,1
Bậc 5
85
13,0
96
14,0
95
13,4
Bậc 6
42
6,5
47
6,8
52
7,3
Nhận xét:
+ Về trình độ học vấn, nhìn chung còn thấp, nhưng so sánh với các Công ty trong ngành tại thành phố Hồ Chí Minh thì Công ty cổ phần xây dựng và cung ứng vật tư C & T có trội hơn. Điều này lý giải tại sau những năm gần đây Công ty làm ăn hiệu quả hơn những Công ty trong ngành khác. Tuy nhiên với xu thế phát triển hiện nay, e rằng với trình độ đó việc tiếp thu những công nghệ tiên tiến, cải tiến năng xuất lao động là rất khó khăn.
Về tay nghề bậc thợ bình quân có chiều hướng tăng lên:
Bbq(2002) = (91 x 2 + 218 x 3 + 217 x 4 + 85 x 5 + 42 x 6) / Tổng số lao động trực tiếp = 3.65
Bbq(2003) = 3.76
Bbq(2004) = 3.78
Chỉ số bậc thợ bình quân đã phản ánh phần nào trình độ tay nghề của công n...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D đánh giá trữ lượng và hoạt tính sinh học của cây xạ đen Y dược 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng mô hình DEA Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội chi nhánh huyện mỹ đức Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hoạt động Marketing bất động sản của Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung Marketing 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh Giá Khả Năng Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Bằng Công Nghệ Aao Trong Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Nhà Máy Khoa học kỹ thuật 0
D Hoạt động thu thập và đánh giá chứng cứ của Tòa án trong tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Lạng Sơn Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top