Download miễn phí Đề tài Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước & Công ty kinh doanh thép vật tư Hà Nội





MỤC LỤC
Mục lục 59
Chương I Vốn kinh doanh - nhân tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DNTM trong nền kinh tế thị trường 1
I.Tầm quan trọng của vốn kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1
1.Khái niệm về vốn kinh doanh 1
2.Phân loại vốn kinh doanh 1
3.Đặc điểm của vốn kinh doanh 3
4.Tầm quan trọng của vốn kinh doanh. 4
II.Công tác huy động, quản lý sử dụng vốn và vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DNTM. 5
1.Yêu cầu về vốn 5
2. Công tác huy động vốn, quản lý sử dụng và sử dụng vốn kinh doanh: 7
3.Vai trò của công tác huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh 15
Chương II Thực trạng huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh ở các DNTM Nhà nước và ở Công ty Kinh doanh thép Vật tư Hà nội 17
I.Tầm quan trọng về DNTM Nhà nước 17
II. Công tác huy động vốn kinh doanh 25
1. Nguồn vốn từ ngân sách. 25
2. Nguồn vốn từ ngân hàng. 26
3. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu. 27
4. Vốn huy động bằng cách phát hành cổ phiếu. 28
5. Liên doanh liên kết. 29
III. Tình hình sử dụng vốn cố định. 29
1. Cơ cấu tài sản cố định và sự biến động của nó. 29
2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. 30
3. Khấu hao tài sản cố định 31
4. Tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty: 33
5. Tình hình sử dụng tiền và khả năng thanh toán của Công ty. 34
6. Tình hình dự trữ của Công ty. 35
Chương 3 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở DNTM 39
I. Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá và quản lý 39
II . Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý lao động 40
III. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 40
1.Đối với vốn cố định 40
2. Đối với vốn lưu động 44
3.Hoàn thiện chương trình Marketing 50
IV. Cổ phần hoá doanh nghiệp 53
V. Giải pháp về phía Nhà nước 55
Kết luận 58
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ăm
1997
6 tháng 1998
Số doanh nghiệp
1566
1566
Tỷ suất<0
75
640
=0
70
72
0-2%
197
328
2-4%
97
135
4-6%
68
94
6-8%
48
61
8-10%
43
52
10% trở lên
285
178
Qua bảng trên, ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt được thấp. Số lượng doanh nghiệp lỗ vốn và hoà vốn quá lớn. số doanh nghiệp có mức tỷ suất từ 0-25là 197, doanh nghiệp chiếm 12,85%. Số doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận so với vốn trên 105 là 285 doanh nghiệp, chiếm 18,19% so với tổng số doanh nghiệp. Còn lại số doanh nghiệp phân bố rải rác với mức tỷ suất tứ 4-10%. điều này chứng tỏ, phần trăm lợi nhuận trong doanh thu là nhỏ, chưa sử dụng hiệu quả chi phí và vốn.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả, biểu hiện tập trung nhất là lỗ và mất vốn do các nguyên nhân sau:
1.Hiện nay cơ chế chính sách và tổ chức quản lý còn kém đồng bộ, thiếu ổn định trong một thời gian cần thiết, tổ chức của TMQD đang phân tán và manh mún.
Tổ chức và biên chế nhiều doanh nghiệp chưa được sắp xếp hợp lý, nhất là đội ngũ lao động chưa thích ứng với cơ chế mới. Công tác quản lý Nhà nước của các cơ quan chức năng và cơ quan bảo vệ pháp luật đối với doanh nghiệp còn nhiều mặt chưa thích hợp, chưa thực sự coi doanh nghiệp là công cụ thúc đẩy sự phát triển kinh tế thương mại của đất nước để chăm lo, giúp đỡ và hướng dẫn. Thậm chí có nơi có lúc chỉ xem doanh nghiệp như là đối tượng chỉ để kiểm tra, kiểm soát. Vì vậy doanh nghiệp e ngại trong triển khai mở rộng hoạt động và mất nhiều thời gian phục vụ không cần thiết.
Các DNTMNN vốn kinh doanh bị phân tán, có nhiều DNNN chỉ có mấy trăm triệu đồng vốn. Do thiếu sự hướng dẫn, điều hành phân công, phối hợp chung giữa các DNNN dẫn đến tình trạng mạnh ai nấy làm, phân tán, cục bộ, tranh mua, tranh bán làm suy yếu lẫn nhau.
2.Vốn Nhà nước đầu tư cho các doanh nghiệp Nhà nước quá thiếu, công tác điều hành quản lý vốn chưa linh hoạt và kém hiệu quả.
Nhà nước chưa có chính sách vốn thoả đáng đối với các doanh nghiệp kinh doanh các ngành hàng phải mua theo thời vụ. Vốn lưu động của các doanh nghiệp này chủ yếu là lãi suất cao không thể dùng để đầu tư, phát triển sản xuất, các doanh nghiệp không đủ vốn để dự trù lưu thông với số lượng cần thiết.
Hiện nay có doanh nghiệp thừa hàng chục tỷ đồng vốn, trong khi các doanh nghiệp thiếu vốn không vay được tiền của ngân hàng để duy trì từ sản xuất kinh doanh đến không bỏ đảm được mức thu nhập trung bình cho người lao động.
3.Chưa có chiến lược sản xuất kinh doanh, chưa có phương hướng kinh doanh rõ ràng, tạo thế ổn định về mặt hàng và thị trường.
Các doanh nghiệp chưa chú trọng xây dựng chiến lược kinh doanh để tạo ra mặt hàng, thị trường và bạn hàng ổn định. Công tác quản lý kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn yếu.Việc thực hiện chế đọ khoán trong kinh doanh do quản lý không tốt nên xảy ra không ít trường hợp thua lỗ, thất thoát tài sản. Thậm chí cũng còn trường hợp để các thành phần kinh tế khác núp bóng TMNN,làm cho hoạt động của bản thân doanh nghiệp thiếu lành mạnh và suy yếu. Nhiều doanh nghiệp chỉ lo “buôn chuyến”, “đánh quả” từng đợt ngắn, từng thương vụ nên hiệu quả ản xuất kinh doanh còn bấp bênh, không ổn định, không gây được tín nhiệm với khách hàng và có lúc đã làm mất bạn hàng.
4.Thiếu sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại.
Các cơ quan quản lý cấp trên chưa quan tâm đầy đủ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất,tạo nguồn hàng xuất khẩu, hướng dẫn và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường tiêu thụ trong vaaf ngoài nước.
5.Đội ngũ cán bộ chậm được đổi mới, đào tạo và đào tạo lại chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới, một bộ phận khong nhỏ bị thoái hoá biến chất, không được xử lý kịp thời và kiên quyết đã làm ảnh hưởng đến hoạt động của sản xuất kinh doanh.
Một số doanh nghiệp còn bị động, lúng túng, chỉ đủ sức lo cuộc sống cán bộ công nhân viên đông đảo do lịch sử để lại nên chưa có đều kiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của mình để thích ứng với cơ chế mới.
II - Công tác huy động vốn kinh doanh
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước tiên đòi hỏi nguồn tài chính phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Công tác huy động vốn phải đạt được các yêu cầu sau:
Một là huy động được càng nhiều càng tốt, không nên định giới hạn cho việc huy động vốn, kể cả vốn nước ngoài; phát huy nội lực là chính nhưng không tự thít lại nguồn vốn ngoài.
Hai là vốn huy động càng rẻ và an toàn càng tốt, tránh việc huy động vốn bằng mọi giá.Tránh việc trả giá cho vốn lưu động bởi những chi phí phát sinh khó lường.
Ba là huy động vốn càng đồng bộ càng tốt, cả về nguồn vốn lẫn biện pháp huy động. Bảo đảm bình đẳng,gắn bó,tạo điều kiện hỗ trợ nhau cùng phát triển giữa các nguồn vốn, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm tiêu chuẩn cao nhất đo lường lợi ích các nguồn vốn.Bảo đảm sự nhất quán, đồng bộ ổn định để giữ được lòng tin và kích thích các chủ sở hữu vốn hăng hái đầu tư.
Bốn là ngày càng đa dạng hoá và hiện đại hoá hình thức huy động vốn.
1. Nguồn vốn từ ngân sách.
Đối với các DNTMNN khi thành lập được Nhà nước cấp vốn từ ngân sách.Đây là nguồn vốn không chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn của doanh nghiệp nhưng chính nó lại đóng vai trò rất quan trọng,tạo ra cốt vật chất cần thiết cho doanh nghiệp có vốn đầu tư kinh doanh. Đề nghị Nhà nước cấp bổ sung đủ 30% vốn lưu động định mức cho những doanh nghiệp có phương án và chiến lược kinh doanh rõ ràng ở cả tầm ngắn,trung và dài hạn.Đặc biệt đối với những doanh nghiệp kinh doanh ở ngành hàng mũi nhọn, Nhà nước cần nới lỏng cơ chế khi cấp phát vốn.
Trong những trường hợp đặc biệt, Nhà nước có thể vận dụng cấp cho các doanh nghiệp này lượng vốn lớn hơn định mức. Trong quá trình kinh doanh, nếu xét thấy các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, khi cần thiết Nhà nước có thể xem xét, đầu tư bổ sung vốn cho doanh nghiệp.Các DNTMNN có nghĩa vụ nhận quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực Nhà nước giao, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn .
2. Nguồn vốn từ ngân hàng.
Vốn lưu động của các doanh nghiệp được coi là một yếu tố vật chất không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục cần cung cấp đủ vốn lưu động.Số vốn này trước hết được tài trợ bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, số còn lại phải huy động từ các nguồn khác mà trong đó nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng là chủ yếu.
Song giữa ngân hàng và doanh nghiệp luôn tồn tại những mâu thuẫn nhất định và hiện nay nó cũng là mối quan tâm,trăn trở của các doanh nghiệp, các cấp bởi hiện tại các ngân hàng thương mại đang có vốn mà không giám cho vay trong khi các doan...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D các biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất cho các cảng container tại khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh Khoa học kỹ thuật 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh Khách sạn và du lịch và các biện pháp tiết kiệm chi phí trong các doanh nghiệp Khách Sạn Du lịch Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Các biện pháp nâng cao chất lượng điện năng trong lưới điện phân phối huyện phú bình Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử lý chất thải nguy hại Huy Thịnh Nông Lâm Thủy sản 0
D Vấn đề tranh chấp tên miền và các biện pháp giải quyết Công nghệ thông tin 0
D Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại Luận văn Kinh tế 4
D Thặng dư và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế - Các biện pháp điều chỉnh của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường Đại học Cao đẳng Y dược 0
D Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường thcs thành phố hạ long Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top