vanthanhvan96

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Phân tích tài chính doanh nghiệp của hai công ty cùng ngành





ROE của Công ty XNKTS Bến Tre cao hơn so với Công ty XNKTS An Giang nhưng lại khá thấp so với mức trung bình ngành và năm 2007. Hai năm trước Công ty XNKTS Bến Tre duy trì được mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cao, thâm chí là cao hơn nhiều so với mức trunh bình chung của ngành. Chỉ tiêu này của Công ty XNKTS An Giang giảm mạnh trong 3 năm liên tục và thấp hơn nhiều so với mức trung bình chung của ngành. Có thể là do vốn chủ sở hữu của công tỷtong những năm này được đầu tư mạnhnhưng chưa đem lại hiệu quả tức thì. Ngoài ra, trong những năm gần đây ngành xuất nhập khả năngẩu thủy sản Việt Nam cũng gặp phải nhiều khó khăn do vấn đề chất lượng của sản phẩm xuất khẩu(chứa nhiều dư lượng chất kháng sinh vượt quá mức cho phép). Đây lại là hai công ty đầu ngành của Việt Nam trong lĩnh vự xuất nhập khẩu thủy sản. Vì vây, doanh thu trong các năm gần đây tăng không mạnhtrong khi chi phí tăng nhanh do giá cả nguyên vật lieụe đầu vào tăng. Thu nhập cau thuế của Công ty XNKTS An Giang năm 2007 giảm sút 1 cách nghiêm trọng. Các doanh nghiệp cần có những biện pháp cải thiện chất lượng sanr phẩm để tạo uy tín đối với khách hàng và giữu được các bạn hàng truyền thống, đông thời mở rộng thị trường để tăng doanh thu.
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hế chủ yếu từ cá tra, cá basa - Thị trường: Cơ cấu năm 2005, Châu Âu: 55%; Châu Úc 11%; Châu Á và thị trường khác 32%; Mỹ, Canada, Mehico 2%  
- Ngày niêm yết 02/05/2002 .Khối lượng đang lưu hành: 12,859,394. Khối lượng nhà đầu tư nước ngoài được mua 6,301,051 (49%) .Khối lượng nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 6,301,051 (100%)  .Mã chứng khoán AGF
Địa chỉ :1234 Trần Hưng đạo, phường Bình Đức, thành phố Long xuyên, tỉnh An giang Điện thoại +84-(0)76-85.29.39. Email [email protected] .Website www.agifish.com
II. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu thanh khoản
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ ngắn hạn được trang trải banừg các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ đó.
ABT
AGF
Năm 2005
1.071
Năm 2005
1.085
Năm 2006
1.942
Năm 2006
1.651
Năm 2007
1.445
Năm 2007
1.638
Tỷ số trung bình của ngành là 3.3
Từ liệu số liệu tính toán cho thấy:
Khả năng thanh toán hiện hành của 2 doanh nghiệp đều thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành. Khả nanưg này được cải thiện rõ rệt trong năm 2006 nhưng lại có dấu hiệu giảm sút vào năm 2007. Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu Tài sản ngắn hạn để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó nó đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp . Giá trị của tỷ số này giảm chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng.
Nếu với mức trung bình ngành thì doanh nghiệp chỉ cần 30.3% giá trị tài sản ngắn hạn để trang trải đủ các khoản nợ ngắn hạn. Song đối với Công ty XNKTS Bến Tre thì phải dùng tới 69.2% giá trị TSNH mới đủ để thanh toáncác khoản nợ năm 2007. Con số này của Công ty XNKTS An Giang là 61.1%.
Năm 2006, tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành của Công ty XNKTS Bến Tre tăng mạnh so với năm 2005 là do doanh nghiệp đã đầu tư thêm TSNH trong khi nợ ngắn hạn lại giảm. Còn ở Công ty XNKTS An Giang , tỷ số này năm 2006 tăng gấp rưỡi so với năm 2005 là do giá trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng nhanhvà phát triển với tốc độ lớn hơn so với tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp .
Năm 2007, giá trị TSNH của Công ty XNKTS Bến Tre tăng đột biến đạt mức 184.684( Triệu đồng). Nguyên nhân là do các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp tăng đến hơn 3 lần so với năm 2006. Tuy nhiên tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn còn lớn hơn tốc độ gia tăng TSNH của doanh nghiệp , do vậy khả năng thanh toán hiện hành của công ty có sự giảm sút trong năm 2007. Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty XNKTS An Giang năm 2007 cũng xấp xỉ năm 2006, do tốc độ tăng của TSNH và nợ ngắn hạn tương đương nhau.
Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp không chỉ phản ánh nguy cơ phải bỏ chi phí lớn trong việc thanh toán nợ đến hạn, mà còn thể hiện tình trạng yếu kém doanh nghiệp dễ đẫn đến mất khả năng thanh toán. Do vậy cả 2 công ty đều cần nhanh chóng khắc phục tình trạng này. Có thể doanh nghiệp nên đầu tư nhiều hơn vào TSNH tuy điều đó có thể ảnh hưởng tới khả năng sinh lợi nhưng lại đảm bảo cho doanh nghiệp tránh được nguy có phá sản.
Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh = TS quay vòng nhanh/ Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ( tồn kho).
ABT
AGF
Năm 2005
0.7096
Năm 2005
0.694
Năm 2006
1.467
Năm 2006
1.071
Năm 2007
1.1927
Năm 2007
0.841
Mức trung bình ngành là 2.1
Công ty XNKTS Bến Tre năm 2006 tỷ số này đã có sự tăng lên đáng kể so với năm 2005, điều này do nợ ngắn hạn đã giảm đáng kể trong năm này, cụ thể Năm 2006 là 44.662 (Triệu đồng) và năm 2005 là 59.740 (Triệu đồng) . Nợ ngắn hạn giảm đáng kể trong khi mức dự trữ của doanh nghiệp vẫn xấp xỉ tương đương nhau. Đến năm 2007 tỷ số này có sự sụt giảm do nợ ngắn hạn tăng lên đột ngột đạt 127.769 (Triệu đồng). Dù lượng tiền mặt trong năm này đã được bổ sung lượng đáng kể từ 86.746 (Triệu đồng) năm 2006 tăng lên 184.684 (Triệu đồng) . Mức dự trữ năm nay 2007 cũng tăng lên so với năm 2006, cụ thể từ 21.227 (Triệu đồng) lên đến 32.87 (Triệu đồng) . Những yếu tố trên là cho tỷ số về khả năng thanh toán nhanh giảm trong năm 2007. Những thay đổi về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp trở nên yếu kém. Doanh nghiệp đã nợ quá nhiều trong khi đó lượng tài sản quay vòng nhanh thì không đủ lớn để trang trải. Điều này khiếm doanh nghiệp không thể đủ khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn nếu không sử dụng đến 1 phần dự trữ.
Công ty XNKTS An Giang năm 2006 tỷ số về khả năng thanh toán nhanh cũng đã tăng lên so với năm 2005 nguyên nhân do tài sản ngắn hạn năm 2006 đã đuợc doanh nghiệp bổ sung thêm lương đáng kể tăng lên đạt mức 274.879 (Triệu đồng) . Dự trữ năm 2006 đạt mức 96.599 (Triệu đồng) cho nên tài sản quay vòng nhanh của năm 2006 vượt trội hơn năm 2005. Nợ ngắn hạn năm 2006 tăng nhưng mức tăng không đáng kể so với mức tăng tài sản ngắn hạnnên tỷ số thanh toán nhanh năm 2006 vẫn cao hơn năm 2007. Năm 2007 tỷ số này giảm nhẹdo doanh nghiệp thực hiện chính ssách sử dụng nợ nhiều hơn. Tốc độ tăng nợ ngắn hạn là 32.8% lớn hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là 31.8%.
Cả 2 công ty đều có tỷ số khả năng thanh toán nhanh thấp hơn mức trung bình của ngành. Điều này khiến hai công ty không thể thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn. Chúng ta cũng nhận thấy rằng trong cơ cấu TSNH của doanh nghiệp thì có quá nhiều hàng tồn kho dưới dạng TSNH. Để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh hai công ty cần: Thay đổi chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ. Doanh nghiệp sử dụng nợ để được hưởng tiết kiêm thuế tuy nhiên không nên lạm dụng quá nhiều vào việc vay nợ. Vì nếu nợ quá nhiều thì sẽ ảnh hưởng tới khả năng chi trả các khoản nợ này. Doanh nghiệp cần có chính sách để sử dụng nợ một cách tốt nhất. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần xem xét các khoản phải thu để tránh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn.
Dự trữ/ Vốn lưu động ròng
ABT
AGF
Năm 2005
5.11
Năm 2005
4.591
Năm 2006
0.504
Năm 2006
0.892
Năm 2007
0.567
Năm 2007
1.249
Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng.Trong năm 2005 tỷ số này của cả 2 công ty đều ở mức cao và xấp xỉ nhau. So với mức trung bình ngành tỷ số này quá cao. Dự trữ quá cao khiến cho doanh nghiệp sử dụng toàn bộ vốn lưu động ròng cũng khô đủ để tài trợ cho nó . Cụ thể dự trữ của Công ty XNKTS Bến Tre là 21.565 (Triệu đồng) chiếm đến 33% tổng tài sản ngắn hạn và của Công ty XNKTS An Giang là 54.364 (Triệu đồng) chiếm 36%.
Trong khi đó vốn lưu động ròng của cả hai doanh nghiệp quá ít do cả hai doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn chiếm phần lớn so với TSNH. CỤ thể Công ty XNKTS Bến Tre 93.3% và của Công ty XNKTS An Giang là 92.14%.
Trong hai năm tiếp theo , hai doanh nghiệp đã thay đổi cơ cấu vốn, cơ cấu tài trợ điều này khiến cho tỷ số đã giảm cách đáng kể. Công ty XNK...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top