HEHE_BLOG

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở nhà máy Thiết Bị Bưu Điện





MỤC LỤC
 
Lời nói đầu.1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH.3
I. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất.3
1. Những quan niệm về tiêu thụ.3
2. Ảnh hưởng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.4
3. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm.4
4. Kinh tế thị trường và yêu cầu đặt ra cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp trên thị trường.6
II. Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm.7
1. Nghiên cứu thị trường.7
Hoạch định các chính sách tiêu thụ.10
1.1. Chính sách sản phẩm.11
1.2. Chính sách giá.11
1.3. Chính sách phân phối.13
1.4. Chính sách khuyếch trương.15
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ.16
3. Phân tích đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ.19
III. Những nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.20
1. Các nhân tố ngoài doanh nghiệp.20
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.21
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN.23
I. Giới thiệu chung về nhà máy Thiết Bị Bưu Điện.23
1. Sự hình thành và phát triển của nhà máy Thiết Bị Bưu Điện.23
2. Chức năng, nhiệm vụ.25
2.1. Chức năng.25
2.2. Nhiệm vụ.25
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của nhà máy.26
II. Một số đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm.30
1. Máy móc thiết bị, quy trình công nghệ.30
2. Nguồn nhân lực.32
3. Đặc thù sản phẩm.32
III. Phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của nhà máy trong thời gian qua.33
1. Đánh giá thị trường của nhà máy.33
2. Đánh giá hoạt động nghiên cứu thị trường của nhà máy.34
3. Chính sách sản phẩm của nhà máy.35
4. Công tác xác định giá sản phẩm tiêu thụ của nhà máy.36
5. Chính sách phân phối sản phẩm.37
6. Đánh giá các biện pháp hỗ trợ công tác tiêu thụ.39
7. Đánh giá công tác tạo nguồn hàng.42
IV. Đánh giá.43
1. Đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ s của nhà máy trong năm 1999,2000.
2. Đánh giá kết quả tiêu thụ chung của nhà máy trong mấy năm qua.44
3. Một số nhận xét rút từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.48
3.1. Thuận lợi.48
3.2. Khó khăn.49
3.3. Những ưu điểm trong hoạt động tiêu thụ của nhà máy.49
3.4. Những nhược điểm còn tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động tiêu thụ của nhà máy.50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY.51
I. Định hướng phát triển của Tổng công ty và của nhà máy.51
1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Bưu chính viễn thông.51
2. Định hướng phát triển của nhà máy Thiết Bị Bưu Điện.52
3. Những thách thức và thời cơ.53
II. Những giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.55
1. Chú trọng hơn nữa hoạt động nghiên cứu thị trường.55
2. Đưa ra chính sách giá hợp lý.57
3. Giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm.59
4. Giải pháp hoàn thiện chính sách phân phối.60
5. Giải pháp cho hoạt động giao tiếp khuyếch trương.62
6. Các giải pháp khác.63
6.1. Tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm.63
6.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ.64
6.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.64
6.4. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn.65
6.5. Phát triển các mối quan hệ.65
6.6. Giải pháp về con người.66
III. Những điều kiện để thực hiện các biện pháp trên.68
1. Về phía Nhà nước.68
2. Về phía doanh nghiệp.69
Kết luận.70
Tài liệu tham khảo.71
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ại thì đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, tay nghề cao là điều tất yếu. Tổng số lao động hiện có của nhà máy khoảng 550 người trong đó quản đốc phân xưởng và công nhân là 450 người. Cơ cấu lao động nam và nữ tương đối đồng đều, chiếm tỷ trọng gần ngang nhau do các phân xưởng cơ khí, lắp ghép ép nhựa...phù hợp cả lao động nam và nữ. Lao động của nhà máy hầu hết được đào tạo qua trường vô tuyến viễn thông, trường dạy nghề khác, lao động giản đơn rất ít hầu như không có, đội ngũ quản lý là các kỹ sư vô tuyến điện, tin học điện tử kinh tế. Nhìn chung, trình độ công nhân và kỹ thuật viên của nhà máy khá cao:
Số có trình độ đại học và trên đại học chiếm 30%
Số có trình độ trung cấp chiếm 40%
Số có trình độ sơ cấp chiếm 30%
Đặc thù của sản phẩm.
-Sản phẩm của nhà máy phục vụ cho ngành bưu điện là chủ yếu nên có hàm lượng công nghệ cao và đòi hỏi máy móc thiết bị phải hiện đại tiên tiến, thường xuyên cần được đổi mới nâng cấp.
-Giá thành sản phẩm thường lớn do có hàm lượng công nghệ cao, do phải khấu hao lớn để nhanh chóng thu hồi vốn và tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ để bắt kịp với sự phát triển của ngành thông tin khu vực và thế giới.
-Việc xây dựng uy tín, nhãn mác sản phẩm của nhà máy đối với khách, hàng,thị trường phải cần có một thời gian dài do vòng đời của sản phẩm dài, thường thấp nhất là 5-7 năm.
-Sản phẩm của nhà máy khi tung ra thị trường phải kèm theo điều kiện bảo hành cho khách hàng vì sản phẩm kỹ thuật cao, giá bán cao.
- Phần lớn thị trường sản phẩm nhà máy hiện nay còn bó hẹp trong ngành, là những sản phẩm thông tin phục vụ đời sống gia đình, hoạt động kinh doanh còn ít.
III. Phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm trong thời gian qua
1. Đánh giá thị trường sản phẩm của nhà máy.
Nhà máy có tất cả hơn 300 sản phẩm khác nhau, phần lớn sản phẩm có 2 loại chính: sản phẩm chuyên dụng( gồm nhóm bưu chính và nhóm viễn thông) và sản phẩm dân dụng.Trong đó tất cả các sản phẩm chuyên dụng đều được cấp chứng nhận hợp chuẩn của Tổng cục bưu điện. Một số sản phẩm chính được trình bày trong bảng sau:
Biểu 2: Các sản phẩm chính của nhà máy
Sản phẩm chuyên dụng
Sản phẩm dân dụng
Nhóm viễn thông
Nhóm bưu chính
1. Máy điện thoại ấn phím
2. PABX
3. Máy Facsilime
4.Thiết bị đấu nối cáp đồng và cáp quang (MDF-ODP)
5. Thiết bị đấu nối IDF và sông cáp
6. Tủ đấu nối
7. Hộp đấu dây
8.Nguồn VIBA và nguồn tổng đài
9.ống cáp viễn thông dạng thẳng và dạng sóng 2 lớp
1. Cabin đàm thoại
2. Các loại dấu bưu chính, dấu nhật ấn, dấu nghiệp vụ
3. Kìm bưu chính, dây buộc túi thư, phôi niêm phong
4. Các thiết bị bưu chính khác như máy xoá tem, máy in cước, cân điện tử chuyên dụng, ô chia thư, xe đẩy bưu chính...
1. Các loại loa điện tử, ampli chất lượng cao
2. Điều khiển quạt từ xa
3. Các đồ dùng bằng nhựa
Tương ứng với 3 nhóm sản phẩm này có thể chia thị trường của nhà máy ra làm 3 loại khách hàng chủ yếu sau đây:
-Nhóm khách hàng công nghiệp: gồm các bưu điện tỉnh, thành phố, huyện thị xã trên toàn quốc và những công ty trong và ngoài ngành. Những khách hàng thuộc nhóm này thường mua sản phẩm của nhà máy để đáp ứng nhu cầu cho đơn vị mình hay phân phối cho đơn vị cấp dưới trong đó chủ yếu là để cho đơn vị mình. Vì thế đặc điểm mua sắm của nhóm này là: thường mua với số lượng lớn song tần suất mua thấp hơn người tiêu dùng cuối cùng, quyết định mua hàng bị chi phối bởi những kế hoạch đầu tư của tổng công ty, mối quan hệ quen biết và chiết khấu bán hàng của người bán... Đây là nhóm khách hàng chiếm tỷ trọng mua hàng lớn nhất của nhà máy, chiếm khoảng 80-90% doanh thu toàn nhà máy với sản phẩm bưu chính (10%) và điện chính (70-80%). Những đơn vị này có khả năng thanh toán tương đối chắc chắn vì cùng trực thuộc Tổng công ty với nhà máy nhưng thời gian thanh toán dài.
-Nhóm các trung gian thương mại gồm các cửa hàng đại lý...có mục đích mua sản phẩm của nhà máy để bán lại. Những đối tượng này thường quan tâm tới mức giá thấp, giá trị mỗi lần mua không lớn nhưng tần suất mua hàng cao. Với mục đích mua hàng để bán nên các quyết định mua hàng của nhóm này chịu ảnh hưởng lớn của quan hệ cung cầu trên thị trường và khả năng thanh toán phụ thuộc vào thực tế bán hàng- nhóm này chiếm khoảng 7-8% doanh thu.
-Người tiêu dùng cuối cùng (với nhóm sản phẩm máy viễn thông, nhựa dân dụng, điện thanh). Các khách hàng này thường quan tâm đến chất lượng của sản phẩm, giá bán, thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng, các dịch vụ sau khi bán... và chịu sự tác động lớn của hoạt động kích thích tiêu thụ. Nhóm này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong khối lượng sản phẩm tiêu thụ của nhà máy, chiếm khoảng 2-3% doanh thu.
2. Đánh giá hoạt động nghiên cứu thị trường của nhà máy.
Việc điều tra nghiên cứu thị trường được phối hợp tiến hành bởi phòng đầu tư-phát triển và các trung tâm tiếp thị 1,2,3 (thuộc các chi nhánh1,2,3). Trong đó các trung tâm tiếp thị có nhiệm vụ điều tra thăm dò thị trường, tìm kiếm bạn hàng và thông tin kịp thời về những diễn biến của thị trường cho nhà máy. Còn phòng đầu tư-phát triển chủ yếu tiến hành nghiên cứu thị trường bằng phương pháp nghiên cứu tại phòng làm việc. Trên cơ sở các thông tin thu thập được từ trung tâm tiếp thị và các nguồn khác, phòng tiến hành xỷ lý, phân tích để đưa ra các kết luận, dự báo về những diễn biến của thị trường nhằm tạo điều kiện cho ban lãnh đạo của nhà máy đề ra những biện pháp thích ứng với thị trường.
Trong mấy năm gần đây, khách hàng chủ yếu vẫn là các cơ quan bưu điện các tỉnh, huyện thị xã, Tổng cục bưu điện trong đó khách hàng truyền thống là Tổng cục bưu điện, thường có các đơn đặt hàng lớn cho nhà máy để đáp ứng chiến lược phát triển các ngành Bưu chính viễn thông Việt Nam nên việc nghiên cứu thị trường của nhà máy cũng không phải là những vấn đề cấp bách mà nhà máy chỉ cần dựa vào xu hướng phát triển của ngành bưu chính viễn thông và kế hoạch hàng năm đầu tư phát triển của Tổng công ty để dự báo nhu cầu sản phẩm.Vì vậy nhà máy mới chỉ tập trung phần lớn vào việc xây dựng quan hệ tốt với Tổng công ty, luôn đảm bảo đúng tiến độ giao hàng, chất lượng mẫu mã, đảm bảo giá cả hợp lý rẻ hơn hàng nhoại nhập. Nhưng trong tương lai, nhà máy đã có kế hoạch sản xuất những mặt hàng dân dụng nhiều hơn nữa vì nhu cầu trong ngành sẽ giảm dần nên hoạt động nghiên cứu thị trường của nhà máy bắt đầu được coi trọng để đảm bảo được tính chủ động trong kinh doanh. Hàng năm, các nhân viên trong phòng tiếp thị, phòng marketing trên cơ sở đi chào hàng tại các cơ sở, quan hệ với các bạn hàng đã chủ động tìm hiểu, điều tra qua phiếu thăm dò ý kiến về các sản phẩm của nhà máy so với các đối thủ cạnh tranh nhưng công việc này không được tiến hành thường xuyên và một cách có hệ thống mà chỉ tiến hành một cách rời rạc, nhất thời.
Để tìm kiếm mở rộng thị t...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top