thuc_trinh108

New Member

Download miễn phí Đề tài Kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạị Xí nghiệp Quang Điện 23





Việc tính lương trả cho người lao động được gắn liền trực tiếp với kết quả kinh doanh, dựa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương của từng loại sản phẩm thực sự là động lực khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm, đồng thời đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên. Xí nghiệp đã xây dựng được 1 hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch toàn diện và sát thực, giúp cho việc quản lý và điều hành một cách chặt chẽ, thường xuyên và kịp thời.
3.1.2. Những hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu, ưu điểm trên, Xí nghiệp 23 vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định trong việc tổ chức kế toán tính và hạch toán giá thành sản phẩm. Theo em, để hoàn thiện hơn việc tổ chức kế toán tính và hạch toán giá thành sản phẩm, Xí nghiệp cần khắc phục những nhược điểm sau:
- Với phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ mà Xí nghiệp áp dụng thì việc tính giá thành cho từng phân xưởng là rất khó khăn vì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành, phương pháp này chỉ nên áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc, dệt kim, đóng giầy .
- Trong xí nghiệp sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phương pháp này tuy đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn có nhiều trùng lặp giữa chỉ tiêu và số lượng, khó kiểm soát.
- Xí nghiệp thực hiện tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức khoán sản phẩm nên không thực hiện trích trước tiền lương của công nhân sản xuất. Việc này có sự hợp lý vì tính lương khoán sản phẩm nên cuối tháng căn cứ vào sản lượng sản phẩm hoàn thành để tính. Nếu không có khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của họ sẽ xảy ra một tháng nhất định trong năm (có thể là tháng giáp tết), số lượng công nhân nghỉ phép nhiều, sản lượng sản xuất thấp hơn mọi tháng nhưng vẫn có chi phí như vậy sẽ làm giá thành sản phẩm tăng. Như vậy sẽ gây tăng đột biến trong sản phẩm.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

đó, tổ chức tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn này, cứ kế tiếp liên tục. Như vậy, cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành của thành phẩm. Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể được thực hiện tuần tự từng khoản mục chi phớ hay tuần tự tổng hợp chung cho tất cả cỏc khoản mục chi phớ.
Quy trỡnh tớnh giỏ thành cú tớnh giỏ thành nửa thành phẩm được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.6.
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn n
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí khác giai đoạn 1
Giá thành nửa thành phẩm 1
Chi phí nửa thành phẩm GĐ 1 chuyển sang
Chi phí khác giai đoạn 2
Giá thành nửa thành phẩm 2
Chi phí nửa thành phẩm
n-1 chuyển sang
Chi phí khác giai đoạn n
Giá thành thành phẩm
+ + +
Theo phương pháp này, kế toán có thể tính được giá thành nửa thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn công nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu quả ở từng giai đoạn phân xưởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác, khi có nửa thành phẩm bán ra ngoài, doanh nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá bán và xác định kết quả kinh doanh.
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán cao, có quy trỡnh cụng nghệ phức tạp, nửa thành phẩm tự chế cũng là hàng hoỏ.
1.7.3.2- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm, không cần tính giá thành nửa thành phẩm từng giai đoạn. Nhưng, để sản xuất sản phẩm ở từng giai đoạn cuối cùng trong giá thành của thành phẩm sẽ chứa đựng chi phí sản xuất của tất cả các giai đoạn trong doanh nghiệp. Vỡ vậy, trong trường hợp này, kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đó tập hợp được để xác định phần chi phí của từng giai đoạn có trong giá thành của thành phẩm, sau đó tổng hợp lại và tính được giá thành thành phẩm.
Sơ đồ tính giá thành thành phẩm có thể khái quát như sau: Sơ đồ 1.7
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn n
Chi phí sản xuất giai đoạn 1
Chi phí sản xuất giaiđoạn 1 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn 2
Chi phí sản xuất giaiđoạn 2 trong thành phẩm
Giá thành thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn n
sang
Chi phí sản xuất giaiđoạn n trong thành phẩm
Chi phí sx gđ i Cpsx dở đk+ Cpsx trong kỳ- CPsx dở ck
trong thành phẩm = x Thành phẩm
Sp hoàn thành gđ cuối + Sp dở dang ckỳ gđ 1
Phương pháp này tính toán giá thành nhanh, chính xác,nhưng do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ, nên không phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có được số liệu để kế toán nửa thành phẩm trong trường hợp có sản phẩm nhập kho.
Điều kiện áp dụng: sử dụng cho các doanh nghiệp chế biến phức tạp, liên tục và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng.
1.7.3.3- Phương pháp tính giá thành theo định mức
Đối với doanh nghiệp có quy trỡnh cụng nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí tiên tiến, hợp lý thỡ ỏp dụng phương pháp này có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tỡnh hỡnh thực hiện định mức, dự toỏn chi phớ sản xuất, tỡnh hỡnh sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lóng phớ chi phớ sản xuất. Ngoài ra, cũn giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra.
= ± ±
Trong đó:
Giá thành định mức được căn cứ trên các định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành để tính cho bộ phận chi tiết cấu thành hay cho thành phẩm tuỳ từng trường hợp vào từng trường hợp cụ thể.
= () x
Chênh lệch do thoát ly định mức: là số chất lượng do tiết kiệm vượt chi
Chênh lệch do thoát ly định mức = Chi phí thực tế – Chi phí định mức (theo từng khoản mục)
1.8. Các hình thức tổ chức kế toán tính giá thành tại doanh nghiệp sản xuất:
1.8.1. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
(Xem sơ đồ trang bên)
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ số1,2,3…
Bảng kê số 4
(TK 621,627,622)
Bảng kê số 5
(TK 641,642)
Bảng kê số 6
(TK 142,335)
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK621,622,627,
641,642
Bảng phân bổ số 1,2,3
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ:
* Cách ghi các chứng từ, sổ sách
-Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội:
+ Căn cứ vào các bảng thanh toán lương,… rồi tập hợp phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền để ghi vào bảng phân bổ này theo các dòng phù hợp tại cột ghi Có TK 334,335.
+ Căn cứ vào tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tổng số tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích các khoản theo lương để ghi vào các dòng phù hợp tại cột ghi Có TK 338.
- Bảng phân bổ NVL, CCDC:
+ Căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu, hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của từng loại vật liệu để tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ, công cụ theo từng đối tượng sử dụng.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ:
+ Dòng khấu hao đã tính tháng trước lấy từ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng trước
+ Các dòng số khấu hao TSCĐ tăng, giảm tháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ liên quan đến số tăng, giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ
+ Dòng số khấu hao tháng này được tính bằng số khấu hao tính tháng trước cộng số khấu hao tăng trừ số khấu hao giảm trong tháng.
- Các nhật ký chứng từ: căn cứ vào các chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán chi tiết, các bảng phân bổ.
- Bảng kê số 4,5,6: Căn cứ vào các bảng phân bổ số 1, số 2, số 3, các bảng kê và các nhật ký chứng từ liên quan để ghi vào các cột và các dòng phù hợp của Bảng kê 4,5,6. Riêng bảng kê số 6 còn căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí để ghi vào bên Có TK 142,242, căn cứ vào kế hoạch chi phí phải trả để ghi vào bên Có TK 335 và căn cứ vào các khoản dự phòng phải trả, phải trích lập để ghi vào bên Có TK 352 và Nợ các TK liên quan.
- Nhật ký chứng từ số 7:gồm 3 phần
+ Phần I: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Căn cứ vào dòng cộng Nợ của các TK 154,631,621,622,623,627 trên Bảng kê số 4 để xác định số tổng cộng Nợ của từng TK đó dể ghi vào các cột và dòng phù hợp.
Lấy số liệu từ Bảng kê số 5 phần ghi bên Nợ của các TK 241(3), 641, 642 để ghi vào các dòng liên quan.
Lấy số liệu từ Bảng kê số 6 tại phần ghi bên Nợ của các TK 142, 242, 335 và TK 352 để ghi vào các dòng tương ứng tại phần này.
Căn cứ vào các Bảng phân bổ, các Nhật ký chứng từ và các chứng từ có liên quan để ghi vào các dòng phù hợp trên mục B Phần I này.
+ Phần II: Chi phí sản xuất theo yếu tố
- Yếu tố nguyên, vật liệu: căn cứ vào số phát sinh bên Có của các TK 152,153 đối ứng với Nợ các tài khoản ghi ở mục A phần I để ghi vào các dòng phù hợp.
Căn cứ vào chứng từ và các sổ kế toán có liên quan để xác định phần nguyên liệu mua ngoài đưa sử dụng ngay để ghi vào các dòng phù hợp. Phần chi phí này phải loại trừ nguyên vật liệu, nhiên liệu dùng không hết nhập lạ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H Kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tài liệu chưa phân loại 0
T Kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tài liệu chưa phân loại 0
G Kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tài liệu chưa phân loại 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Chi nhánh Viettel Nghệ An Kế toán & Kiểm toán 0
D kế toán công nợ phải thu và phải trả Kế toán & Kiểm toán 0
D kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại đầu tư xây dựng nam phát Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy Bê tông Amaccao Kế toán & Kiểm toán 0
D Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam Kế toán & Kiểm toán 0
D hướng dẫn sử dụng phần mềm plaxis tính toán thiết kế công trình trên nền đất yếu Khoa học kỹ thuật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top