Download miễn phí Đồ án Mạng truy nhập vô tuyến trong hệ thống thông tin di động W-CDMA





Mục lục
Lời Thank 1
Mục lục 2
Danh mục hình vẽ 4
Danh mục bảng 5
Các thuật ngữ và chữ viết tắt 4
Lời mở đầu 12
 
Phần 1: Tổng quan về W-CDMA
Chương 1: Tổng quan về thông tin di động thế hệ 3 và IMT 2000
1.1 Quá trình phát triển của hệ thống thông tin di động 14
1.1.1 Lộ trình phát triển từ hệ thống IS-95 thế hệ 2
đến cdma2000 thế hệ 3 17
1.1.2 Lộ trình phát triển từ GSM lên 3G W-CDMA 22
1.2 Tổng quan về IMT-2000 27
1.2.1 Mục tiêu của IMT-2000 27
1.2.2 Chuẩn hóa IMT-2000 30
1.2.3 Băng tầng IMT-2000 32
Chương 2 Tổng quan về W-CDMA
2.1 Các đặc điểm của W-CDMA 33
2.2 Cấu trúc hệ thống 35
2.3 Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của W-CDMA 40
2.4 Các công nghệ then chốt trong W-CDMA 42
Phần 2: Mạng truy nhập vô tuyến trong hệ thống thông tin di động
W-CDMA
Chương 3: Kỹ thuật truy nhập vô tuyến trong hệ thống thông tin di động
W-CDMA
3.1 Nguyên lý DS-CDMA 46
3.2 Đồng bộ mã 53
3.2.1 Bắt mã PN 53
3.2.2 Bám mã PN 54
Chương 4: Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UTRAN 58
4.1 Cấu trúc UTRAN 58
4.1.1 Bộ điều khiển mạng vô tuyến RNC 59
4.1.2 Nút B (trạm gốc) 61
4.2 Mô hình giao thức tổng quát đối với các giao diện mặt đất của UTRAN 70
4.2.1 Lớp cắt ngang 70
4.2.2 Các mặt phẳng đứng 71
4.3 Các giao diện trong UTRAN 73
4.3.1 Giao diện RNC-RNC và báo hiệu RNSAP 73
4.3.2 Giao diện RNC-nút B và báo hiệu NBAP 81
4.3.3 Giao diện vô tuyến (Uu) 84
4.3.3.1 Cấu trúc giao tuyến Uu 84
4.3.3.2. Các chức năng của MAC 88
4.3.3.3 Chức năng điều khiển đoạn nối vô tuyến, RLC 94
4.3.3.4. Các chức năng điều khiển tài nguyên vô tuyến, RRC 95
4.4 Quy hoạch mạng truy nhập vô tuyến 96
4.4.1 Định cỡ giao diện IuB 97
4.4.2 Định cỡ nút B 99
4.4.3. Định cỡ RNC 100
4.4.4. Quy hoạch mạng truyền dẫn UTRAN 102
Kết luận 106
Tài liệu tham khảo 107
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

sử dụng việc dịch định thời (time-shifting) cho một mẫu mã đơn. Ngược lại, chế độ dị bộ sẽ ấn định nhiều mẫu theo số các mã ngẫu nhiên. Trong trường hợp này, cần có một số quá trình để giúp UE nhận biết được nó thuộc về ô nào. Hệ thống tuân theo quá trình ba bước, công nghệ tìm nhận ô tốc độ cao đã làm giảm cơ bản thời gian tìm kiếm ô của UE và tạo ra tính khả thi cho chế độ dị bộ giữa các BS.
Truyền dẫn OVSF
Để cung cấp các dịch vụ đa phương tiện, cần có cách hiệu quả ngay cả khi có sự kết hợp các dịch vụ ở các tốc độ khác nhau, từ các độ cao đến các tốc độ thấp. Đối với đường xuống, mã trải phổ OVSF được ứng dụng, các mã trong bộ mã này được tạo ra trực giao với nhau dù cho SF ( tức là độ mã dài) là khác nhau. Điều này cho phép cung cấp các dịch vụ có tốc độ bít khác nhau qua các kênh trực giao với nhau
Cấu trúc hoa tiêu
Quá trình tách sóng nhất quán có sự trợ giúp của ký hiệu hoa tiêu trong đường xuống được ghép theo thời gian với các ký hiệu số liệu để giảm thiểu độ trễ cho TPC và đơn giản hóa quá trình thu trong UE. Ký hiệu hoa tiêu đã sử dụng cho các kênh riêng ghép theo thời gian trong đường xuống cũng có hiệu quả trong quá trình chỉnh công suất phát (TPC) nhanh ở đường xuống.
Mặt khác, đối với đường lên các ký hiệu số liệu được ghép vuông pha (I/Q) với các ký hiệu hoa tiêu. Hay nói cách khác, chúng được điều chế BPSK và được kết hợp ở hai trạng thái pha 0 và π/2. Điều này làm cho các quá trình dẫn tốc độ biến thiên ở đường lên liên tục và không thay đổi bất thường. Nó cũng giảm thiểu hệ số điều chỉnh trong dạng sóng truyền dẫn và giảm bớt các yêu cầu cho bộ khuyếch đại phát trong UE. Đối với đường xuống, CPICH đã được sử dụng để giải điều chế các kênh chung cũng được sử dụng để giải điều chế các kênh riêng.
Các ký hiệu hoa tiêu riêng được ghép trên các kênh riêng cũng là một giải pháp hữu hiệu để đảm bảo khả năng mở rộng, khả năng ứng dụng các anten thích nghi và các công nghệ khác để phát triển hơn nữa.
Phương pháp truy nhập gói
Khi mà truyền gói trở thành kỹ thuật then chốt đối với các dịch vụ 3G thì nhiều nghiên cứu khác nhau đã được tiến hành trên các công nghệ truyền. W-CDMA chọn giải pháp sử dụng hệ thống có khả năng chuyển đổi thích ứng giữa các kênh chung và các kênh riêng theo lưu lượng số liệu.
Khi số lượng số liệu cần truyền lớn thì việc ấn định kênh riêng DPCH là hiệu quả hơn và công suất sử dụng là thấp nhất nhờ quá trình TPC. Ngược lại, khi số lượng số liệu cần truyền nhỏ hơn và lưu lượng thay đổi đột biến thì việc sử dụng một kênh chung sẽ hiệu quả hơn. Trong phương pháp này, hệ thống sẽ chuyển đổi thích ứng giữa các kênh chung và các kênh riêng theo lưu lượng số liệu
Các phương pháp khác cũng được sử dụng, bao gồm phương pháp dùng kênh chia sẻ (chung) đường xuống, trong đó một kêng đường xuống được chia sẻ bởi nhiều thuê bao. Các kêng riêng tốc độ thấp hơn được gắn vào kênh chia sẻ đường xuống. Các kênh điều khiển vật lý (CCH) trên các kênh riêng này thực hiện việc điều khiển và chia ra thông tin cần để giải mã kênh chia sẻ. Kênh chia sẻ đường xuống được tin cậy để truyền số liệu tốc độ cao ở đường xuống một cách hiệu quả.
Các mã Turbo
Về các mã sửa lỗi, các nghiên cứu đã tập trung vào việc ứng dụng các mã turbo với thông tin di động, các mã này được xác nhận là có hiệu quả sửa lỗi cao đối với các quá trình truyền dẫn ở tốc độ tương đối cao.
TPC
Đối với đường lên, TPC là một chức năng cần thiết để chống lại hiệu ứng xa gần trong CDMA trải phổ chuỗi trực tiếp (DS-CDMA), tỷ số công suất tín hiệu trên nhiều (SIR) dựa trên TPC được áp dụng, Đối với đường xuống, TPC áp dụng cùng chu trình như đối với đường lên, quá trình TPC càng nhanh thì càng hiệu quả trong việc cải thiện hiệu suất đường xuống.
Phân tập truyền dẫn
Một số công nghệ phân tập truyền dẫn đã được nghiên cứu và sau đó áp dụng để nâng cao hiệu suất gồm: phương pháp phân tập anten phát chuyển mạch thời gian (TSTD) và phân tập anten phát dựa trên mã khối thời gian-không gian (STTD) dạng vòng mở-trong đó không sử dụng vòng hồi tiếp; và hai phương pháp này ở dạng vòng kín trong đó có sử dụng vòng hồi tiếp. TSTD chuyển đổi anten phát trong mỗi khe, ngược lại STTD cải thiện hiệu quả sửa lỗi nhờ việc ngẫu nhiên hóa các lỗi tại điểm thu bằng cách mã hóa số liệu giống nhau và gửi đồng thời chúng tới hai anten phát. Dạng vòng kín, được áp dụng đối với các kênh riêng sẽ làm giảm ảnh hưởng của pha đinh bằng cách điều chỉnh pha sóng mang phát ra từ hai anten theo tín hiệu tham chiếu phản hồi từ UE tại điểm thu.
Kỹ thuật thu phát sóng công ( hai chiều) phân chia theo thời gian (TDD) và kỹ thuật thu phát sóng công phân chia theo tần số (FDD)
cách song công trong W-CDMA là FDD. Tuy nhiên, 3GPP phát triển các chỉ tiêu kỹ thuật của W-CDMA (tức là UTRA FDD) không giới hạn với mốt FDD. Nó cũng phát triển các chỉ tiêu kỹ thuật cho TDD, UTRA TDD. Mốt TDD được phát triển theo hướng có nhiều đặc tính chung với FDD. Trong thực tế, các giao thức lớp cao hơn là giống nhau trong FDD. Ví dụ như tốc độ chíp, độ dài khung, các phương pháp điều chế, và các thông số kỹ thuật then chốt khác cùng giống nhau trong cả hai mốt. Có hai tùy chọn liên quan đến tốc độ chíp là 3.84 Mc/s và 1.28 Mc/s (tức là 1/3 của 3.84 Mc/s).
PHẦN 2: MẠNG TRUY NHẬP VÔ TUYẾN TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG W-CDMA
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT TRUY NHẬP VÔ TUYẾN TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG W-CDMA
Hệ thống thông tin di động W-CDMA sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo mã trải phổ trực tiếp (DS-CDMA).
3.1 Nguyên lý DS-CDMA
Sơ đồ khối hệ thống DS-CDMA điển hình cho ở hình 3.1
a. Sơ đồ khối
b. máy thu tương quan nhất quán
Hình 3.1 Mô hình hệ thống DS-CDMA
Ở hình 3.1 có k tín hiệu phát đồng thời tới máy thu.Mỗi tín hiệu phát được gán một chỉ số i trong đó i = 1, 2, ….k.
Dạng sóng số liệu cơ số hai (±) bk(t) là một hàm chữ nhật có biên độ +1 hay –1 và có thể đổi dấu sau Tb giây, dạng sóng trải phổ (±), ck(t), cũng có hình chữ nhật nhưng nó tuần hoàn và có tốc độ cao hơn nhiều tốc độ tín hiệu dữ liệu. Ta coi rằng thời gian một bít số liệu Tb giây chứa đúng một chu kỳ (N chíp) mã trải phổ sao cho tốc độ chíp bằng N/Tb = 1/Tc . Trong đó Tc là thời gian chíp hay chu kỳ chíp vì thế tốc độ chíp gấp N lần tốc độ bít (1/Tb). Thực chất , do dạng sóng số liệu được điều chế ở sóng trải phổ và sóng mang nên sóng trải phổ chuỗi trực tiếp cho tín hiệu i là :
(3.1)
Trong đó với E là năng lượng bít và P là công suất trung bình, i = 1, 2, …, K, c(t) là mã trải phổ lưỡng cực nhận hai giá trị +1 và -1 có tốc độ chíp Rc >>Rb , Tb >> Tc với Tb =NTc , và là chu kỳ của chuỗi chíp.
Các mã ci(t) trực giao với nhau và thỏa mạn điều kiện sau :
nếu i = j
nếu i ≠ j (3.2)
Công suất trung bình của S(t) bằng P và ta coi rằng tất cả tín hiệu thu được đều có công suất bằng nhau giả thiết này đúng nếu có thể điều khiể...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top