cr4zy_nh0x

New Member
Download Đề tài Thực trạng và giải pháp khai thác sử dụng than ở Quảng Ninh

Download Đề tài Thực trạng và giải pháp khai thác sử dụng than ở Quảng Ninh miễn phí





MỤC LỤC
Phần I: Thực trạng khai thác.
I. Nhu cầu về than khoáng sản.
1.1. Nhu cầu trong nước.
1.2. Nhu cầu về than trên thế giới.
II. Tình hình khai thác.
1.1. Khai thác lộ thiên.
1.2. Khai thác hầm lò.
Phần II: Thực trạng ô nhiễm.
I. Ô nhiễn nguồn nước.
II. Ô nhiễm không khí.
2.1. Bụi.
2.2. Khí độc, khí nổ.
2.3. Tiếng ồn.
Phần III: Các biện pháp khai thác sử dụng than khoáng sản hiệu quả và lâu dài.
I. Công nghệ khai thác than.
II. Công nghệ giảm thiểu ô nhiễm.
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

BÀI THẢO LUẬN MÔN KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
(LỚP KINH TẾ MÔI TRƯỜNG 11)
Đề tài: Thực trạng và giải pháp khai thác sử dụng than ở Quảng Ninh
Sinh viên thực hiện:
Họ va tên sinh viên
Lớp
Mã sinh viên
Nguyễn Văn Định
Kinh tế Đầu tư A
CQ500541
Đỗ Đăng Khoa
Kinh tế Đầu tư A
CQ503347
Phạm Quang Thành
Kinh tế Đầu tư A
CQ502369
Trần Văn Thành
Kinh tế Đầu tư A
CQ503524
MỤC LỤC
Phần I: Thực trạng khai thác.
Nhu cầu về than khoáng sản.
Nhu cầu trong nước.
Nhu cầu về than trên thế giới.
Tình hình khai thác.
1.1. Khai thác lộ thiên.
1.2. Khai thác hầm lò.
Phần II: Thực trạng ô nhiễm.
Ô nhiễn nguồn nước.
Ô nhiễm không khí.
Bụi.
Khí độc, khí nổ.
Tiếng ồn.
Phần III: Các biện pháp khai thác sử dụng than khoáng sản hiệu quả và lâu dài.
Công nghệ khai thác than.
Công nghệ giảm thiểu ô nhiễm.
PHẦN I
TÌNH HÌNH KHAI THÁC
I. Nhu cầu về than khoáng sản.
1.1. Nhu cầu trong nước
Giai đoạn 1997-2002, nhu cầu than trong nước ít biến động; giai đoạn 2003 - 2007, sản lượng tiêu thụ than của Việt Nam tăng 119.89%. Đặc biệt, nhu cầu tiêu thụ than của Việt Nam được đoán tăng trong những năm tiếp theo, do trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch xây dựng nhiều nhà máy nhiệt điện tại các địa phương.
Sản lượng (tấn)
Năm
Hình 1: Nhu cầu tiêu thụ than trong nước giai đoạn 1997-2007
(Nguồn: Tập đoàn Than -Khóang sản Việt Nam)
Hiện tại than Việt Nam phục vụ cho các hộ sản xuất chính là điện, xi măng, giấy, phân bón... (các ngành công nghiệp sử dụng quá nhiều năng lượng) và phục vụ xuất khẩu. Điện hiện tiêu thụ tới 32% sản lượng tính hết 7 tháng đầu năm 2009. Với tốc độ gia tăng khai thác năng lượng như hiện nay, nguồn năng lượng than sẽ trở nên khan hiếm. Dự báo, Việt Nam đang và sẽ trở thành nước phải nhập khẩu năng lượng với khoảng 80-100 triệu tấn than đá vào năm 2020 để chạy các nhà máy nhiệt điện.
Từ nhiều năm nay, Tập đoàn Than -Khoáng sản Việt Nam (TKV) chưa đầu tư thêm được mỏ mới nào để phát triển bền vững. Lượng than khai thác tăng thêm đều từ các mỏ đang khai thác hầm lò với sản lượng kịch trần. Nên chăng đã đến lúc ngành than đặt vấn đề dừng khai thác để xuất khẩu, thay vào đó dành than cho nhu cầu trong nước?
1.2. Nhu cầu về than trên thế giới:
Toàn thế giới hiện tiêu thụ khoảng 4 tỷ tấn than hàng năm. Một số ngành sử dụng than làm nguyên liệu đầu vào như: sản điện, thép và kim loại, xi măng và các loại chất đốt hóa lỏng. Than đóng vai trò chính trong sản xuất ra điện (than đá và than non), các sản phẩm thép và kim loại (than cốc).
Thị trường than lớn nhất là châu Á, chiếm khoảng 54% lượng tiêu thụ toàn thế giới, trong đó nhu cầu chủ yếu đến từ Trung Quốc. Một số nước khác không có nguồn nhiên liệu tự nhiên phải nhập khẩu than cho các nhu cầu về năng lượng và công nghiệp như Nhật Bản, Đài Bắc và Hàn Quốc. Không chỉ những nước không thể khai thác than mới phải nhập khẩu mà ngay cả các quốc gia khai thác lớn nhất thế giới cũng phải nhập than. Nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho dự trữ hay những nguồn than có chất lượng. Than sẽ vẫn đóng vai trò quan trọng, đặc biệt tại các khu vực có tốc độ tăng trưởng cao. Tăng trưởng của thị trường than dành cho đốt lò hơi và than cốc sẽ phát triển nhất tại châu Á, nơi mà nhu cầu về điện, sản xuất thép, sản xuất xe hơi và nhu cầu dân sinh tăng cao theo mức sống ngày càng được cải thiện.
II. Tình hình khai thác than.
2.1. Khai thác lộ thiên.
Theo thông kê, sản lượng khai thác tự nhiên trong nhưng năm qua chiếm khảng 60-70% tổng sản lượng khai thác của toàn ngành than.
Hiện nay, Quảng Ninh có 5 mỏ lộ thiên lớn với công suất khai thác trên dưới 2 triệu tấn than nguyên khai/ năm( Hà Tu, Núi Béo, Cọc Sáu, Cao sơn và Đèo Nai); 15 mỏ lộ thiên vừa và các công trường khai thác lộ thiên do các công ty khai thác hầm lò quản lý với công xuất năm từ 100.000-700.000 tấn than nguyên khai. Ngoài ra, còn có một số điểm lộ vỉa và khai thác nhỏ với sản lượng khai thác hàng năm dưới 100000 tấn than nguyên khai.
Tổng sản lượng khai thác lộ thiên trong giai đoạn 1995-2004 là 97,52 triệu tấn (chiếm 66,3% sản lượng toàn ngành than).
Hầu hết các mỏ lộ thiên khai thông bằng hệ thông hào mở vỉa bám vách vỉa than. Thiết bị đào hào là máy xúc thủy lực gàu ngược kết hợp với máy xúc EKG. Hầu hết các mỏ lộ thiên đều áp dụng hệ thống khai thác xuống sâu dọc một hay hai bờ công tác, đất đá chủ yếu được đổ ra bãi thải ngoài. Trong những năm gần đây đã dựa vào hệ thống khai thác khấu theo lớp đứng ở hầu hết các mỏ lộ thiên để tăng độ dốc bờ công tác lên 2-27 độ.
Hiện nay, các mỏ lộ thiên đã được trang bị đồng bộ thiết bị khoan, xúc bốc, vận tải trung bình tiên tiến.
Ở các mỏ lộ thiên lớn như:Hà Tu, Núi Béo, Cọc Sáu, Cao sơn và Đèo Nai phục vụ dây chuyền bốc đất đá là máy khoan CБЩ- 250МИ, khoan thủy lực với đường kính 110-200mm, máy xúc kéo cáp chạy điện EKG có dung tích gàu 4,6-8 m3, máy xúc thủy lực có dung tích gàu 3,5-6,7m3, ô tô tự đổ có tải trong từ 30-58 tấn gồm các chủng loại: Belaz, Komatsu, Caterpillar...
Ở các mỏ và khai trường khai thác lộ thiên vùa và nhỏ, phục vụ cho công tác bốc đất đá và khai thác sử dụng đồng bộ thiết bị vừa và nhỏ gồm: Máy khoan dập thủy lực, đường kính lỗ khoan 75-120mm, máy xúc thủy lực gầu ngược dung tích 1,5-2,0 m3 cùng ô tô tải trọng 12-15 tấn.
Một số mỏ than khai thác lộ thiên lớn:
* Than Hà Tu (HNX: THT)
Hiện tình hình khai thác than của than Hà Tu (HNX: THT) đã tới giới hạn, trữ lượng không còn nhiều khi mà công ty đã họat động khai thác trên 100 năm. Thêm vào đó, thực trạng quản lý điều hành của công ty cũng không còn hiệu quả như trước nữa, trữ lượng còn lại chỉ khoảng 25 triệu tấn. Mặc dù TKV có điều chỉnh kế hoạch khai thác cho năm nay, tăng từ 40 triệu tấn lên 43 triệu tấn, tuy nhiên THT không có kế hoạch điều chỉnh sản lượng tiêu thụ của mình (2.2 triệu tấn).
* Than Núi Béo (HNX: NBC)
NBC được đánh giá cao về trữ lượng cũng như chất lượng than. Sau khi TKV nâng mức sản lượng khai thác cho năm 2009 lên 43 triệu tấn thì NBC cũng đăng ký nâng mức tiêu thụ than từ 4.5 triệu tấn lên 4.8 triệu tấn. NBC khai thác để phục vụ xuất khẩu là chính .
*Than Cọc Sáu (HNX: TC6)
Với trên 100 năm khai thác, hiện nay trữ lượng còn lại của TC6 là không nhiều, chỉ còn khoảng 33 triệu tấn. Thời gian khai thác còn lại khoảng từ 8-10 năm, TC6 không được đánh giá cao về tiềm năng do trữ lượng các mỏ than đã gần cạn kiệt.
* Than Cao Sơn (HNX: TCS)
Đây là một trong những công ty được đánh giá khá cao về chất lượng than và trữ lượng dồi dào khoảng 170 triệu tấn (đủ khai thác trong 70 năm nữa với công suất khai thác tại thời điểm này). Theo đánh giá TCS là một trong những mỏ có chất lượng than tốt.
* Than Đèo Nai (HNX: TDN)
2.2. Khai thác hầm lò:
Hiện nay, cả nước có trên 30 mỏ than hầm lò đang hoạt động. Trong đó, có 8 mỏ có trữ lượng lớn, có công nghệ và cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, với sản lượng tương đối lớn: 900-1300 ngàn tấn/năm. Các mỏ còn lại có sản lượng khai thác dưới 500 ngàn tấn/năm. Sơ đồ mở vỉ...
 

daigai

Well-Known Member
Trích dẫn từ levunam90:
cho mình đầy đủ bài này đi bạn ơi mình cảm ơn


Bạn download tại đây, nhớ thank cho tác giả
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top