Download miễn phí Chuyên đề Bước đầu nghiên cứu áp dụng các công cụ kinh tế cho quản lý môi trường ở Hà nội





Bảo vệ môi trường ngày càng được quan tâm đúng mức như là một nhiệm vụ cơ bản, bức bách của toàn nhân loại để tiếp tục duy trì cuộc sống ổn định của mình trong sự phát triển của xã hội hiện tại và tương lai. Công tác bảo vệ môi trường đã, đang và sẽ đứng trước các thách thức to lớn, khi mà các mong muốn về hưởng thụ một môi trường trong lành, an toàn luôn luôn mâu thuẫn với nhu cầu hưởng thụ một đời sống vật chất sung túc gắn với các hoạt động gây ra tiêu cực đối với môi trường, tức là công tác quản lý môi trường phải đối mặt giải quyết các mâu thuẫn trong suy nghĩ, thái độ, hành vi về môi trường giữa các nhóm người khác nhau, giữa người này với người khác và ngay cả trong bản thân của mỗi con người.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cho mục đích môi trường, đảm bảo được chất lượng môi trường.
Việc chuyển nhượng côta gây ô nhiễm có thể diễn ra giữa các nguồn thải cùng một địa điểm, một công ty hay gữa các công ty trong cùng một khu vực, cùng một lưu vực, và cũng có thể diễn ra giữa các khu vực chuyển nhượng khác nhau. Để hiểu được chuyển nhượng côta gây ô nhiễm diễn ra như thế nào, ta có thể xem xét ví dụ sau:
Giả sử có 2 xí nghiệp A và B đều thải SO2 vào môi trường. Chi phí kiểm soát thải khí của 2 xí nghiệp (XN) khác nhau: XN A 20 USD/tấn SO2; XN B 30 USD/tấn SO2. Cả 2 đều thải vào môi trường một lượng là 5tấn (Tổng là 10 tấn).
Chính quyền chỉ cấp côta gây ô nhiễm cho phép thải 8 tấn SO2 và yêu cầu mỗi xí nghiệp giảm một lượng thải là 1 tấn SO2. Như vậy tổng chi phí thực hiện là 20 USD + 30 USD = 50 USD.
Chính quyền coi A và B là những người gây ô nhiễm bình đẳng nên cấp 4 côta gây ô nhiễm cho mỗi xí nghiệp. Côta gây ô nhiễm này được phép mua bán trên thị trường. Giả sử là 24 USD/tấn SO2.
Vì A cần chi phí 20 USD cho việc giảm 1 tấn SO2 cho nên so với việc mua giấy phép thì đầu tư xử lý chất thải đối với A là có lợi hơn. Nếu giảm thải xuống còn 3 tấn SO2 (Xử lý 2 tấn) ố A sẽ dư 1 côta gây ô nhiễm để bán cho B, mà chi phí cho việc giảm phát thải SO2 của B cao hơn giá giấy phép, nên việc mua côta gây ô nhiễm của B là có lợi hơn.
Kết quả cuối cùng là A cắt giảm 2 tấn khí thải SO2 và B giữ nguyên mức thải. Đó là điều chính quyền mong muốn và cả 2 xí nghiệp A, B đều có lợi qua việc mua bán này. Cụ thể ta có bảng phân tích như sau:
Chi phí cắt giảm 1 tấn SO2 không qua chuyển nhượng.
XN A (20USD/tấn SO2)
XN B (30USD/tấn SO2)
Chi phí kiểm soát ô nhiễm thực tế do chuyển nhượng
40
0
Trừ khoản bán côta gây ô nhiễm
24
0
Cộng khoản mua côta gây ô nhiễm
0
24
Chi phí mua bán
16
24
Thu lợi qua mua bán
20 – 16 = 4
30 – 24 = 6
Khoản lợi thu được từ sự chuyển nhượng côta gây ô nhiễm giữa A và B là:
4 + 6 = 10 USD
Các nhà sản xuất sẽ tự động chuyển nhượng những côta gây ô nhiễm nếu họ thấy được lợi ích từ việc đó, do vậy tổng chi phí cho kiểm soát ô nhiễm là thấp nhất.
Việc chuyển nhượng côta gây ô nhiễm là điều mà nhà nước và các nhà sản xuất đều mong muốn. Nhưng quan trọng là phải có những nguyên tắc chuyển nhượng hợp lý, thúc đẩy quá trình chuyển nhượng diễn ra thuận tiện, tiết kiệm được chi phí cho mục đích bảo vệ môi trường, đảm bảo chất lượng môi trường.
5.3. Phí dịch vụ môi trường.
Đây là một dạng chi phí phải trả khi sử dụng một số dịch vụ môi trường, mức phí tương ứng với chi phí cho dịch vụ môi trường đó. Bên cạnh đó, chi phí dịch vụ môi trường còn có mục đích hạn chế sử dụng quá các dịch vụ môi trường. Có hai dạng dịch vụ môi trường chính và theo đó là 2 dạng phí phục vụ môi trường.
5.3.1. Phí dịch vụ cung cấp nước sạch và xử lý nước thải.
Đối tượng của loại hình dịch vụ này bao gồm các hộ gia đình, cơ sở kinh doanh dịch vụ và một số ít các nhà máy sản xuất công nghiệp qui mô nhỏ.
Nguyên tắc chung của phí dịch vụ này là: Tổng các nguồn phí thu được phải đưa ra cho dịch vụ cung cấp nước và xử lý nước thải (Loại trừ phí xây dựng cơ bản). Ngoài ra giá dịch vụ phải phản ánh được mức chi phí của dịch vụ và khuyến khích các hộ gia đình, sản xuất, kinh doanh sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
5.3.2. Phí dịch vụ thu gom chất thải rắn và rác thải.
chất thải rắn ở đây được hiểu là rác thải sinh hoạt, dịch vụ kể cả chất thải đô thị độc hại. Dịch vụ liên quan đến chất thải rắn sẽ có tác dụng tích cực không chỉ riêng cho môi trường mà cho cả phát triển kinh tế. Chính vì thế việc xác định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phải được nghiên cứu, xét kỹ trên cơ sở vừa đảm bảo bù đắp được chi phí thu gom, vận chuyển xử lý vừa gián tiếp khuyến khích các hộ gia đình giảm thiểu rác thải.
5.4. Hệ thống đặt cọc hoàn trả.
Trên thực tế nhiều nước đã áp dụng hệ thống này như một biện pháp để thu hồi lại các chai lọ, thuỷ tinh trong công nghiệp đồ uống, sản xuất ôtô hay công nghiệp sản xuất pin… Ngoài ra, hệ thống đặt cọc hoàn trả cũng có thể xem xét để áp dụng cho các sản phẩm được sản xuất và lưu hành trên thị trường, nếu sản phẩm đó sau khi sử dụng có khả năng tái sử dụng dưới dạng nguyên liệu hay sản phẩm tái tạo.
5.5. Phí môi trường.
Phí môi trường được xem xét theo 2 nội dung: Phí đối với hoạt động khai thác thành phần môi trường và phí đối với hoạt động gây ô nhiễm môi trường.
Lợi ích của việc áp dụng đúng mức phí môi trường là: Cho phép các nhà sản xuất và tiêu dùng được chủ động trong việc giảm thiểu chi phí để đạt được mục tiêu môi trường, khuyến khích các nhà sản xuất có chiến lược dài hạn giảm thiểu ô nhiễm bằng cách sử dụng dây truyền công nghệ sạch hơn và sản phẩm sạch hơn.
Trong một số trường hợp, việc sử dụng phí môi trường không phải là lúc nào cũng đạt hiệu quả tốt nhất. Nhưng nói chung, phí môi trường được áp dụng có hiệu quả đối với các nguồn thải mà tác động chính đến môi trường phức tạp và có chiều hướng tăng dần độc tính đối với môi trường.
Để đảm bảo tính công bằng và thuyết phục, cùng với việc xây dựng chương trình môi trường cần xác định cơ sở khoa học và thực tiễn cho phí môi trường, cần xác định được nội dung cần thiết kèm cơ sở cho việc thu phí là rất khó khi chưa có cơ sở khoa học, luận chứng môi trường và kinh nghiệm áp dụng thực tế. phí môi trường có thể xác định theo 3 cách tiếp cận khác nhau:
+ Phí môi trường theo nguồn thải.
+ Phí môi trường tính theo đầu vào của nguyên liệu.
+ Phí môi trường tính theo sản phẩm cuối cùng.
Chương II. Thực trạng sử dụng công cụ kinh tế cho quản lý môi trường ở Hà nội
i. giới thiệu chung về Hà nội và sự cần thiết phải sử dụng công cụ kinh tế.
1. Đặc điểm tự nhiên của Hà nội.
1.1. Vị trí địa lý.
Hà nội nằm trong vùng châu thổ sông Hồng có độ nghiêng 0,30 theo hướng Tây Bắc - Đông Nam ở vĩ độ 20,570 đến 21,250 vĩ tuyến Bắc, 105,350 đến 106,010 kinh đông.
Chiều dài Bắc – Nam 93 Km, Đông – Tây 30 Km. Diện tích đất tự nhiên của Hà nội là 920,97 Km2.
1.2. Điều kiện tự nhiên.
Hà nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: Gió Đông – Nam vào mùa hè, gió Đông – Bắc vào mùa đông. Độ ẩm trung bình 81% - 82%.
Nhiệt độ trung bình có xu hướng tăng từ 23,5 0C năm 1985 lên 24,4 0C năm 2000. Hàng năm chịu ảnh hưởng của 8 – 10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đi qua. Số ngày mưa trong năm từ 140 – 160 ngày, lượng mưa trung bình trong năm là 1480,6 mm.
Về địa hình Hà nội có các sông chảy qua như: Sông Hồng, sông Đuống, sông Nhuệ, sông Công, sông Cà Lồ với chiều dài 1250 Km. độ cao địa hình trung bình 6 -9 m, thấp hơn mực nước sông Hồng (Mùa lũ lớn từ 12 – 13 m). Đây là một trở ngại lớn cho việc tiêu thoát nước của Hà nội.
Hà nội có trên 100 ao, hồ, đầm với tổng sức chứa 15 triệu m3 nước, trong đó nội thành có 16 hồ, tổng ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Bước đầu nghiên cứu tạo chế phẩm cellulase từ một số chủng vi sinh vật và khả năng thủy phân cellulose Khoa học Tự nhiên 0
D Kết quả bước đầu nghiên cứu kỹ thuật gieo trồng cây Hoàng tinh hoa đỏ (Polygonatum kingianum Coll. ex Hemsl) từ hạt Khoa học Tự nhiên 0
A Nghiên cứu phương pháp phẫu thuật và bước đầu đánh giá kết quả của phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư vú nữ tại bệnh viện k Y dược 0
D Nghiên cứu tổng hợp oxit nano MnAl2O4, CoAl2O4 và bước đầu thăm dò ứng dụng của chúng Luận văn Sư phạm 0
L Bước đầu nghiên cứu quá trình xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lí môi trường theo TCVN ISO 14001 Luận văn Kinh tế 2
S Bước đầu nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư, Bò sát ở xã Kháng Nhật, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Khoa học Tự nhiên 0
B Bước đầu nghiên cứu phương pháp tính phí bảo vệ môi trường đối với công ty Giấy Hải Phòng (HAPACO) Kiến trúc, xây dựng 0
H Bước đầu nghiên cứu tiềm năng tài nguyên phát triển du lịch ở Hương Sơn - Mĩ Đức - Hà Tây Luận văn Kinh tế 0
J Bước đầu nghiên cứu, áp dụng sản xuất sạch hơn cho việc giảm thiểu chất thải tại nhà máy Nhuộm Công ty dệt Nam Định Luận văn Kinh tế 2
R Bước đầu nghiên cứu phân loại chi càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) ở Việt Nam Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top