lep8588

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng về cầu lao động từ năm 1986 đến nay





MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VỀ LAO ĐỘNG VÀ CẦU LAO ĐỘNG 2
1.1 Nguồn lao động 2
1.1.1 Khái niệm 2
1.1.2 Đặc điểm 2
1.1.3 Phân loại nguồn nhân lực 3
1.1.4 Vai trò của nguồn lao động 3
1.2 Cầu lao động 3
1.2.1 Khái niệm 3
1.2.2 Phân loại cầu lao động 4
1.2.3 Các nhân tố tác động đến cầu về lao động 4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CẦU LAO ĐỘNG TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY 8
2.1 Thị trường lao động năm 1986 – 1995 8
2.1.1 Đặc điểm: 8
2.1.2 Thực trạng: 9
2.2 Thị trường lao động năm 1996-2000 11
2.2.1 Đặc điểm: 11
2.2.2 Thực trạng: 11
2.3 Thị trường lao động năm 2001-2005 15
2.3.1 Về quy mô 15
2.3.2 Về chất lượng lao động 15
2.3.3 Cơ cấu lao động 16
2.3.4 Việc làm trong các vùng kinh tế trọng điểm 18
2.3.5 Lao động xuất khẩu 18
2.3.6 Về thất nghiệp 19
2.4 Thị trường lao động năm 2006 – 2010 22
2.4.1 Thuận lợi thị trường lao động trong giai đoạn này 22
2.4.2 Hạn chế của thị trường lao động giai đoạn này 23
 
CHƯƠNG III: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA 26
CÁC YẾU TỐ KINH TẾ ĐẾN CẦU LAO ĐỘNG 26
3.1 Tổng quan một số mô hình phân tích và đánh giá 26
3.1.1 Phương pháp chuyên gia 26
3.1.2 Phương pháp thống kê và kinh tế lượng 27
3.2 Lựa chọn mô hình dự báo và lý thuyết 33
3.3 Ứng dụng mô hình theo số liệu thực tế thu được 34
3.3.1 Cơ sở số liệu sử dụng trong mô hình 34
3.3.2 Xây dựng mô hình phân tích các nhân tố tác động lên cầu lao động 34
C. KẾT LUẬN 44
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

là 22,5%, trong đó tỷ lệ tốt nghiệp THCN chỉ đạt 4,4%, tỷ lệ tốt nghiệp CĐ,ĐH chỉ đạt 4,8%. Chất lượng lao động không đồng đều giữa các vùng trong nước, vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ lực lượng qua đào tạo cao nhất cả nước( 31,9%), tiếp đến là Đông Nam Bộ(31,8%), tiếp đến là duyên hải Nam Trung Bộ, thấp nhất là Tây Bắc(13,1%).
Bình quân hàng năm giai đoạn 2001-2005 đã có khoảng 983000 lao động đã qua đào tạo bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Lao động đã qua đào tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, đặc biệt là các khu đô thị các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước và kể cả việc xuất khẩu lao động của Việt Nam đi nước ngoài. Khoảng trống việc làm ở các vị trí cần có lao động trình độ cao vẫn chưa được lấp đầy, cho dù trong lực lượng lao động xã hội vẫn tồn tại không ít số lao động đã qua đào tạo nhưng đang thất nghiệp, hay phải làm những việc không phù hợp với chuyên môn, kể cả lao động ở bậc cao đẳng đại học.
Nền kinh tế nước ta xét riêng quan hệ cung cầu lao động, hiện đang đứng trước mâu thuẫn nan giải, đó là tình trạng dân số tăng nhanh( tuy tỷ lệ sinh hàng năm đã giảm xuống nhiều so với trước) dẫn đến số lao động tăng nhanh sẽ là nguồn cung lao động lớn cho quá trình đô thị hóa cùng với sự phát triển ngày càng gia tăng của các khu công nghiệp, khu chế xuất; thế nhưng chúng ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, do số lượng lao động đã được đào tạo còn chưa đủ và chất lượng lao động đã được đào tạo chưa cao, vẫn còn thiếu nhiều lao động có tay nghề kỹ thuật, nhất là kỹ thuật cao. Đã có tình trạng có doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam nhất quyết phải đưa lao động Nhật sang làm việc cho dù mức lương phải trả tới 5000 USD/tháng vì không tuyển được lao động địa phương. Trong khi nếu tuyển tại chỗ lao động Việt Nam thì vị trí đó, doanh nghiệp chỉ phải trả 500 USD/tháng. Điều này cho thấy hạn chế về trình độ đào tạo của người lao động Việt Nam.
2.3.3 Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực thành thị và nông thôn
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực thành thị và nông thôn
Đơn vị: triệu người
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
Tổng số
Nam
Tổng số
Nam
Tổng số
Nam
2001
39.0
19.7
8.8
4.5
30.2
15.2
2002
40.2
20.4
9.3
4.8
30.9
15.6
2003
41.2
21.0
9.6
5.1
31.6
15.9
2004
42.3
21.6
10.0
5.3
32.3
16.4
Tốc độ TB(%)
2.744
3.117
4.358
5.612
2.266
2.744
Nguồn: Niên giám thống kê.
Nhận xét: tốc độ tăng lao động thành thị nhanh hơn so với tốc độ tăng lao động của cả nước. Tốc độ tăng lao động nam ở thành thị tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động chung ở khu vực thành thị. Như vậy cơ cấu lao động theo khu vực thành thị, nông thôn đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Cơ cấu lao động theo vị thế công việc:
Bảng 2.9: Phân loại lao động theo vị thế công việc
Đơn vị: triệu người
2001
2002
2003
2004
Tổng số
39,0
40,2
41,2
42,3
Chủ sử dụng lao động
0,1
0,2
0,1
0,2
làm việc cho bản thân
15,7
16,2
16,9
17,4
Làm công
8,1
8,2
9,0
10,8
Làm việc cho gia đình
không công
14,5
15,2
14,8
13,8
Khác không phân loại
0,6
0,3
0,3
0,0
Nguồn: Niên giám thống kê.
Nhận xét: số lượng chủ sử dụng lao động tăng lên. Số làm việc cho bản thân cũng tăng lên từ 15.7 triệu người năm 2001( 40,27%) lên 17.4 triệu người( 41.13%). Số lao động làm công cũng tăng lên từ 8.1 triệu người năm 2001( tương ứng 20.77%) lên 10.8 % năm 2004 ( tương ứng 25.53%). Lượng lao động làm việc cho gia đình không công đã giảm.
Việc làm trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: ước tính tạo ra được 3345 nghìn việc làm, với tốc độ tăng trưởng việc làm hàng năm trên 10- 31%. Tuy nhiên khu vực này luôn trong tình trạng thiếu lao động kỹ thuật.
Bảng 2.10: Lao động kỹ thuật của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Đơn vị : người
Năm/ giới
Lao động PT
Sơ cấp/ CNKT
Trung cấp
CĐ-ĐH trở lên
Tổng
2002
155
86
19
30
290
Nữ
113
57
8
15
193
2003
188
87
20
33
328
Nữ
141
58
9
16
224
6 tháng đầu 2004
195
92
21
35
343
Nữ
149
61
10
16
236
Nguồn : Kết quả điều tra doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Lao động bình quân một doanh nghiệp có xu hướng tăng khá từ 2003-2004, nhưng cơ cấu lao động kỹ thuật không thay đổi nhiều. Lao động phổ thông chiếm đa số trong tổng số lao động. Cơ cấu lao động có trình độ sơ cấp/CNKT năm 2002 là 1/ 2.88, thấp hơn so với cơ cấu này của lao động nữ 1/ 3.95. Cơ cấu lao động trung cấp so với lao động CĐ-ĐH trở lên lại có xu hướng ngược lại là số lao động trung cấp thấp hơn.
So với các nước khác trong khu vực, thì có sự khác biệt rất lớn, ví dụ cơ cấu lao động CĐ-ĐH, trung cấp, công nhân kỹ thuật của Hàn Quốc khoảng 1:4:18, còn ở nước ta là 1:0,26:2,27, cơ cấu này chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một trong những nguyên nhân khiến cơ cấu lao động theo trình độ, tay nghề ở nước ta còn thấp là do công tác dạy nghề chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
2.3.4 Việc làm trong các vùng kinh tế trọng điểm
Về quy mô việc làm:
Tính chung cả 3 vùng KTTĐ, tại thời điểm 01/07/2005 có 17.919.059 người từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, chiếm 41% so với cả nước và tăng 8,77% so với thời điểm 01/07/2004. Trong 3 vùng, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tốc độ tăng việc làm rất cao( 18,83%- kể cả tăng cơ học), hai vùng còn lại tăng chậm( 2,4-2,6%).
Về cơ cấu việc làm và xu hướng biến động:
Chia theo 3 khu vực ngành: tính chung cả 3 vùng, có 7.402.504 người làm việc chính ở khu vực 1( nông, lâm nghiệp và thủy sản), chiếm 41,31%; 4.657.206 người làm việc chính ở khu vực 2( công nghiệp và xây dựng), chiếm 25,99% và 5.859.349 người làm việc chính ở khu vực 3( dịch vụ), chiếm 32,7%.
Chia theo loại hình kinh tế: Tính chung, có 13,77% trong tổng số lao động có việc làm đang làm việc ở khu vực kinh tế nhà nước, 82,79% làm việc ở khu vực kinh té ngoài nhà nước, 3,44% làm việc ở khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Chia theo quan hệ lao động :Tính chung cả 3 vùng, có 34% trong tổng số lao động có việc làm đang làm công ăn lương.
2.3.5 Lao động xuất khẩu
Thị trường được mở rộng, số người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động cũng tăng lên, chất lượng lao động xuất khẩu ngày càng cao. Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm giai đoạn 2001-2005 khoảng 3,42%. Tuy nhiên tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu về chất lượng lao động có xu hướng gia tăng, đặc biệt là chuyên gia và kỹ thuật viên cũng như công nhân kỹ thuật bậc cao.
Bảng 2.11: Lao động Việt Nam đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng:
Đơn vị: người
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng
2001-2005
Tổng
36.168
46.122
75.700
67.442
57.500
282.937
Hàn quốc
3.910
1.190
4.226
4.779
3.850
17.955
Nhật bản
3.249
2.202
2.264
2.752
2.500
12.967
Malaixia
23
19.965
39.624
14.567
19.500
93.679
Đài loan
7.782
13.191
27.981
37.144
20.750
106.849
Cá...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng kiến thức thái độ hành vi về sức khỏe sinh sản ở học sinh trung học phổ thông huyện Đại Từ Thái Nguyên Y dược 0
C Tìm Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Tài liệu chưa phân loại 0
D lý luận chung về gia đình – liên hệ với thực trạng gia đình ở việt nam hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu đánh giá tiềm năng về sản lượng Biogas và thực trạng sử dụng năng lượng biogas tại khu vực Đan – Hoài – Hà Nội Khoa học Tự nhiên 0
D Tìm hiểu về thực trạng công tác tổ chức phân công hiệp tác lao động tại một tổ chức, từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét và hướng hoàn thiện Luận văn Kinh tế 0
D Nguyên nhân và thực trạng về giao thông ở các đô thị nước ta Văn hóa, Xã hội 1
V Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thỏi Bỡnh Luận văn Kinh tế 0
Y Thực trạng về cấu trúc tài chính và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất k Luận văn Kinh tế 0
V Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà Máy Chế Biến Gỗ FORIMEX II Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top