Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động Marketing tại công ty in Lao động - Xã hội





MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phần I: Cơ sơ về hoạt động Marketing trong hoạt động kinh doanh hiện nay
I. Một số vấn đề cơ bản về Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Khái niệm về Marketing
2. Các quan điểm về Marketing
3. Vai trò của Marketing
4. Quá trình Marketing
Bước 1: Phân tích cơ hội Marketing
a, hệ thống thông tin Marketing
b, phân tích môi trường Marketing
c, phân tích hành vi của khách hàng
d, phân tích ngành in và đối thủ cạnh tranh của ngành in
Bước 2: phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
a, Phân đoạn thị trường
b, Lựa chọn thị trường mục tiêu
Bước 3: Thiết lập chiến lược Marketing
Bước 4: xây dựng chương trình Marketing
Bước 5: tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing
5. Marketing - mix
5.1 Khái niệm Marketing - mix
5.2 Các công cụ của Marketing - mix
5.2.1 Chiến lược sản phẩm
5.2.1 Chiến lược giá
5.2.1 Chiến lược phân phối
5.2.1 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
II. Vai trò và vị trí của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp in
1. Vai trò và vị trí của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp in
2. Mối quan hệ giữa Marketing với các chức năng khác của doanh gnhiệp
3. Một số hình thức tổ chức Marketing trong doanh nghiệp, một số kiểu tổ chức áp dụng trong ngành in
+Tổ chức theo chức năng
+Tổ chức theo nguyên tắc địa lý
+Tổ chức quản lý sản phẩm và nhãn hiệu
Phần II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng hoạt động Marketing tại công ty in LĐ - XH.
I. Một số nét khái quát về thị trường in Việt Nam
II. Lịch sử hình thành và phát triển công ty in LĐ-XH
1. Quá trình xây dựng và phát triển
2. Các nguồn lực và trang thiết bị
2.1 Mô hình tổ chức và quản lý
2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật
+Công nghệ
+Tài chính
+Lao động
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanhvà phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
III. Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty in Lao động - Xã hội.
A. Thực trạng hoạt động Marketing
1. Chiến lược thị trường của công ty
2. Chiến lược cạnh tranh
3. Chiến lược sản phẩm
Phần III.Một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động Marketing tại công ty in LĐ - XH.
I. Đánh giá những thắng lợi và nguyên nhân tồn tại trong công ty .
II. Phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
1. Dự báo nhu cầu về in
1.1 Xu hướng phát triển ngành in Việt Nam và thế giới
1.2 Dự báo cơ cấu sản phẩm công ty in LĐ - XH từ nay đến năm 2005
2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ ( SWOT ), phân tích ma trận thị phần và tỷ lệ tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty in Lao động - Xã hội.
2.1 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ ( SWOT )
2.2 Phân tích ma trận thị phần và tỷ lệ tăng trưởng
3. Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm in
3.1 Phân đoạn thị trường.
3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
4. Các chiến lược Marleting - mix đáp ứng thị trường mục tiêu
a, Chiến lược phân phối.
c, Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
b, Chiến lược giá, Chiến lược sản phẩm.
III. Giải Pháp Để thực hiện tốt các các kế hoạch Marketing
1. Về mặt cơ cấu tổ chức Marketing của công ty.
2. Thiết lập một hệ thống thông tin Marketing giúp thu thập thông tin bên trong bên ngoài, giúp cho việc định vị sản phẩm của công ty.
3. Tổ chức nghiên cứu thị trường đưa ra các phiếu thăm dò các cơ sở in bao bì nhãn mác, đối thủ cạnh tranh, các khách hàng, thiết lập các mối quan hệ với khách hàng thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, hội trợ triển lãm. Từ đó nghiên cứu phân tích hình ảnh của sản phẩm và của công ty.
4. Ngoài những việc đó còn đòi hỏi các giải pháp về nhận thức
5. Các kiến nghị đối với ngành, nhà nước.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nh tiếp thị, để chủ động hơn trong việc tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Từ những đổi mới công nghệ, và những đổi mới trong cách thức quản lý như vậy cho nên bộ mặt sản phẩm in nói chung đã phong phú hơn trước, được nhiều người tiêu dùng chấp nhận. Các loại sách báo tạp chí ị đẹp, đặc biệt là các loại sách giáo khoa lâu nay hầu như chỉ in một màu đen trắng, thì gần đây đã in được những loại sách, truyện nhiều màu, sinh động. Các loại sách đó phù hợp cho mọi đối tượng từ những em bé cho đến những đối tượng nghiên cứu khoa học và phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau của xã hội. Một số loại sản phẩm như nhãn hàng, bao bì, các loại màng mỏng đều in đẹp hơn trước, nâng cac nền văn minh thương nghiệp.
Bên cạnh đó nhà in cũng rất chú trọng đến việc cải tạo, xây dựng Nhà xưởng, trang thiết bị bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động ...Các xí nghiệp in, nhà in đã cải tiến lại cách tổ chức sản xuất, điều hành sản xuất, sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt hiệu qủa cao nhất. Các ngành sản xuất phụ trợ như nguyên vật liệu in, cơ khí in cũng đã mạnh dạn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của ngành in Việt Nam.
Tuy ngành in Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ như vậy nhưng bên cạnh đó vẫn còn có những khó khăn:
- Nhiều xí nghiệp vẫn còn hiện tượng thiếu việc làm, thời gian khai thác thiết bị thấp, một số nơi khai thác chỉ đạt 50-60% công suất của thiết bị, do vậy quá thừa công suất.
- Năng lực công nghệ bộc lộ những mâu thuẫn và yếu kém, nhất là ở hai khâu trước và sau in, không đáp ứng được chất lượng của sản phẩm.
- Quản lý điều hành sản xuất kinh doanh còn nhiều lúng túng, chậm đổi mới cộng nghệ, thiết bị. Có nơi đầu tư tràn lan thiếu chọn lọc dấn đến hiệu quả kém gây ra nợ nần lãng phí.
- Những hoạt động nhằm thu hút khách hàng, tìm hiểu nhu cầu khách hàng hầu như còn rất thụ động.
- Hiệu quả sản suất kinh doanh còn thấp, chư vận dụng hết các nguồn lực, thế mạnh hiện có.
Trên cơ sở năng lực công nghệ in hiện nay, khi đề ra một số định hướng lớn cho việc xây dựng quy hoạch ngành in đến năm 2010 Bộ Văn hoá - Thông tin đã tiếp tục chủ trương hiện đại hoá hai trung tâm in ở Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, cung với việc xây dựng Đà Nẵng thành một trung tâm in, tạo điều kiện để ba trung tâm này có công nghệ tiên tiến thiết bị hiện đại. Tại trung tâm Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh cần tạo ra năng lực công nghệ mạnh ở cả ba công đoạn chế bản, in và gia công sau khi in, đặc biệt tập trung xây dựng ở cả hai trung tâm in hệ thống đóng sách bìa cứng đạt tiêu chuẩn quốc tế có công suất phù hợp, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật đủ năng lực quản lý, điều hành sản xuất, bảo đảm in được những sản phẩm quan trọng của Đảng và Nhà nước, đáp ứng mọi nhu cầu của đất nước đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết để cạnh tranh và in gia công xuất khẩu cho các nước trong khu vực và thế giới.
Ngoài ra, Bộ Văn hoá và Thông tin cũng định hướng về chiến lược sản phẩm in như sau: tiếp tục nâng cao năng lực sản xuất toàn ngành, đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm trên 10% về sản lượng trang in. Đến năm 2005 đạt 485 tỷ trang in 13 x 19 cm và đạt 785 tỷ trang vào năm 2010. Tiếp tục hiện đại hoá ngành in đi đôi với đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật. Phấn đấu đạt mức tăng năng suất lao động bình quân 10 - 12%. Trên cơ sở nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất của từng ngành, phấn đấu tăng thu nhập bình quân của người lao động hàng năm từ 5 - 10%.
Rõ ràng nghành in đang đứng trước những cơ hội và triển vọng mới. các doanh nghiệp khác phải biết tận dụng thời cơ khai thác được mọi nguồn lực để nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ in đóng góp ngày càng to lớn hơn cho sự nghiệp nâng cao dân trí phát triển văn hoá kinh tế. Riêng bản thân mình Công ty in Lao động - Xã hội còn phải đổi mới thiết bị để làm tròn nhiệm vụ kinh tế, chính trị đối với cơ quan chủ quản.
Ngành in giữ một vai trò quan trọng trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. trong tương lai ngành in việt nam đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển cùng với sự phát triển của xã hội Việt Nam.
TT
Diễn giải
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
1
Tổng sản phẩm trang in (13*19)
(triệu trang)
145.000
165.000
185.000
187.000
198.000
280.000
300.000
348.000
2
Nhịp độ phát triển liên hoàn (%)
100,00
113,79
112,12
101,08
105,88
141.4
107,4
116.00
3
Nhịp độ phát triển so với định gốc(%)
100,00
113,79
127,58
128,96
136,55
193,10
206,89
204,00
Biểu 1: Biểu tổng hợp năng lực ngành in 1994 - 2001
1.2 Quá trình xây dựng và phát triển của công ty
Ngày 08/11/1983 Bộ trưởng bộ lao động thương binh và xã hội có quyết định số 287 QĐ - TBXH về việc thành lập xưởng in với nhiệm vụ : in các tài liệu, giấy tờ, sổ sách nghiệp vụ và quản lý của ngành
ở những ngày đầu thành lập cơ sở vật chất còn rất cùng kiệt nàn lạc hậu, do đó hiệu quả sản xuất chưa cao.Sau một thời gian hoạt động hiệu quả phục vụ tốt những yêu cầu của ngành.
Ngày 04/9/1986, bộ trưởng bộ lao động thương binh và xã hội có quyết định số 290 QĐ - TBXH về việc chuyển xưởng in thành xí nghiệp in bộ lao động thương binh và xã hội với thêm một nhiệm vụ nữa là: có thể nhận thêm hợp đồng của các đơn vị ngoài ngành.Với sự phát triển của nền kinh tế, cùng với sự đạt hiệu quả của xưởng in
Ngày 23/11/1988,bộ trưởng bộ lao động thương binh xã hội có quyết định số 516 QĐ - TBXH về việc thành lập xí nghiệp dịch vụ đời sống, ngoài những nhiệm vụ trước kia nay được tổ chức sản xuất, gia công đặt hàng các về bao bì , mộc dân dụng.
Ngày 16/01/1991, bộ trưởng Bộ trưởng bộ lao động thương binh và xã hội có quyết định số 18 QĐ - TBXH về việc đổi tên xí nghiệp sản xuất dịch vụ đời sống thành xí nghiệp sản xuất công cụ người tàn tật, với nhiệm vụ: tổ chức in ấn các ấn phẩm phục vụ công tác của bộ, ngành, thực hiện sản xuất xe lăn, xe lắc, các công cụ phương tiện trợ giúp cho thương binh và người tàn tật, tổ chức sản xuất gia công các mặt hàng mộc, trang trí nội thất.
Ngày 20/03/1993, bộ trưởng Bộ trưởng bộ lao động thương binh và xã hội có quyết định số 152 QĐ - TBXH về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước: nhà in bộ lao động thương binh xã hội, với nhiệm vụ: in các ấn phẩm, tài liệu, biểu mẫu, tạp chí, báo và sổ sách nhãn mác.
Cho đến ngày 05/4/2001. Theo quyết định số 373 QĐ - TBXH Nhà in bộ lao dộng thương binh và xã hội đã chuyển thành công ty in bộ lao động thương binh và xã hội và được giữ nguyên cho đến ngày nay.qua 18 năm phát triển và trưởng thành, tử số vốn ban đầu 887 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp và doanh nghiệp tự bổ xung là 384,1 triệu đồng.đến nay công ty đã phấn đấu hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao; các chỉ tiêu kinh tế năm sau luôn cao hơn ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top