bachvatoi

New Member

Download miễn phí Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty vận chuyển khách du lịch





Ngay sau khi bắt đầu bước vào năm 1999, Công ty đã khẩn trương xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của dịch vụ xe năm 1999. Đồng thời với kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận là kế hoạch về chi phí sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở các số liệu thực hiện năm trước, căn cứ vào văn bản hướng dẫn của Nhà nướcvà qua việc khảo sát nghiên cứu thị trường cùng với đặc điểm quy mô kinh doanh của Công ty, kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh đã nêu:Biểu hình (1)
Tổng chi phí kinh doanh thực hiện năm 1999 là 2.161.484.291 đồng so với kế hoạch đã giảm đi 51.515.709 đồng với tỷ lệ giảm đi là 2,32%. Xét sự tăng lên của chi phí kinh doanh trong mối quan hệ với tổng doanh thu ta thấy, kế hoạch doanh thu là 2.500.000.000 đồng và thực hiện doanh thu là 2.097.477.818 đồng, như vậy so với kế hoạch đặt ra tổng doanh thu của đơn vị đã giảm 402.522.182 đồng với tỷ lệ giảm là 16,1%. Như vậy tỷ lệ giảm của doanh thu lớn hơn tỷ lệ giảm của chi phí, sự giảm đi như vậy là chưa tốt, điều này thể hiện qua việc thực hiện lợi nhuận năm 1999. Năm 1999, doanh nghiệp kinh doanh không có lợi nhuận và còn bị thua lỗ 106.903.458 đồng. Đây là một sự xuống dốc của đơn vị, đơn vị cần kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh và đưa ra các biện pháp để tiết kiệm tối đa chi phí.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tài chính của Công ty.
Phòng kế toán của Công ty được tổ chức như sau:
+Một kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Vận dụng sáng tạo và cải tiến hình thức và cách kế toán chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
+Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, chi tạm ứng đồng thời tập hợp các số liệu của các thành phần kế toán khác, lập bảng kê, bảng phân bổ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán định kỳ, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+Một kế toán quỹ tiền mặt : theo dõi các khoản Phải thu , chi tiền mặt và tồn quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp. Theo dõi doanh thu của các hoạt động và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng thời kỳ kinh doanh.
Mỗi bộ phận kế toán tuy có chức năng nhiệm vụ riêng song lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong công tác kế toán chung toàn công ty.
Ta có “Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty” như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán quỹ
tiền mặt
Thủ quỹ
Trưởng ban
kế toán các
đ.v trực thuộc
Hình thức tổ chức kế toán của Công ty là phân tán. Theo đó, ngoài phòng kế toán của Công ty, ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc còn tổ chức các tổ kế toán với nhiệm vụ kiểm tra, thu thập, xử lý chứng từ ban đầu, hạch toán chi tiết các hoạt động của bộ phận mình tuỳ theo sự phân cấp quản lý trong doanh nghiệp.
Để thuận tiện trong việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán, công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và sổ sách kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán tương đối đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm tra, tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất . Hệ thống sổ sách ở Công ty tương đối đầy đủ và đúng với chế độ kế toán hiện hành..
Hệ thống sổ sách của công ty bao gồm:
+Sổ nhật ký chung
+Sổ cái các tài khoản.
Ta có sơ đồ hạch toán kế toán ở công ty như sau:
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Số thẻ chi tiết
Tổng hợp - chi tiết
Ta có bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty qua một số năm như sau:
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
So sánh 1999/1998
Số tiền
Tỷ trọng
1.Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ:
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Lợi tức từ HĐKD
2.Thu nhập HĐTC
Chi phí HĐTC
Lợi nhuận HĐTC
3.Thu nhập bất thường
Chi phí bất thường
Lợi nhuận bất thường
4.Tổng lợi nhuận trước thuế
5. Tổng quỹ lương
Tiền lương bình quân công nhân
6.Các khoản nộp ngân sách
2.955.805.569
159.062.308
402.930.350
2.516.973.468
435.907.181
(559.0670738)
81.738.612
1.711.000
80.047.612
114.900.739
15.756.194
99.144.545
(379.875.581)
829.000.000
5.149.068
879.106.104
2.925.294.433
251.679.748
439.899.815
2.503.552.563
316.578.085
(586.415.778)
14.753.200
14.753.200
236.926.548
15.495.718
221.430.830
(350.222.748)
832.000.000
6.161.490
406.330.554
-30.511.136
92.617.440
36.969.465
-13.450.905
-119.329.096
-27.348.040
-67.005.412
-65.294.412
112.025.809
-260.476
112.286.285
-29.652.833
2.000.000
12. 422
-172.775.550
-1,04
58,2
9,17
-0,53
-27,38
-81,96
-81,57
106,2
-0,016
123,34
0.24
0,24
-29,8
Phần II
Công tác tài chính doanh nghiệp.
PHÂN CấP QUảN Lý TàI CHíNH:
Về tư cách pháp nhân:
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân trong quan hệ ký kết hợp đồng giao dịch với khách hàng, các cơ quan quản lý như: Ngân hàng, tài chính, thuế… Đồng thời công ty có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật trong các quan hệ thanh toán, quan hệ hợp đồng. Công ty có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng , được giao quyền tự chủ tự quyết trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty được cấp cũng như vốn Công ty có trong quá trình hoạt động làm ăn có lãi của mình.
Về phân cấp quản lý kế toán tài chính ở công ty:
Đứng đầu bộ máy kế toán tài chính của Công ty là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ. Kế toán trưởng chịu trách nhệm hướng dẫn , chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Vận dụng sáng tạo và cải tiến hình thức, cách kế toán chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Giúp việc cho kế toán trưởng là các nhân viên kế toán. Mỗi nhân viên kế toán đảm nhận các phần nghiệp vụ kế toán khác nhau . Trong đó:
-Một kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, chi tạm ứng đồng thời tập hợp các số liệu của các thành phần kế toán khác, lập bảng kê, bảng phân bổ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán định kỳ, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước (cơ quan thuế).
-Một kế toán quỹ tiền mặt : có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, Phải chi tiền mặt và tồn quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp. Theo dõi doanh thu của các hoạt động và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng kỳ kinh doanh.
-Thủ quỹ có nhiệm vụ : giữ tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ gốc để thu chi; ghi sổ các phần thu chi cuối ngày đối chiếu với kế toán thanh toán.hhhkgjfgjgjjjg
Công tác kế toán tài chính tạI công ty.
Công tác kế hoạch kế toán tài chính tại Công ty.
Hàng năm , phòng kế hoạch tài vụ của Công ty xây dựng kế hoạch tài chính trong năm ngay từ đầu năm và đầu các quý dựa vào kết quả của các quý trước có trong kế hoạch sửa đổi để phù hợp với tình hình biến động của từng quý, từ đó đề ra các biện pháp quản lý cũng như có những thay đổi thích ứng với sự biến động. Mục đích chủ yếu của công tác xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty là làm sao đó để sử dụng đồng vốn và nguồn vốn của Công ty đạt hiệu quả cao nhất, tránh lãng phí và thất thoát.
Căn cứ vào kế hoạch tài chính của Công ty, phòng tài vụ sẽ có kế hoạch về nhu cầu vốn và nguồn vốn lưu động, dự tính chi phí kinh doanh, kế hoạch khấu hao tài sản cố định, lập kế hoạch và sử dụng các quỹ của Công ty, kế hoạch thực hiện nộp ngân sách Nhà nước. Đồng thời, Công ty còn Phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn, kế hoạch tài chính tín dụng.
Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của Công ty vận chuyển khách du lịch.
Vốn và nguồn vốn của Công ty được huy động chủ yếu nhằm mục đích kinh doanh, đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Công ty được liên tục và mục tiêu cuối cùng mà các nà kinh doanh đều theo đuổi đó là doanh thu và lợi nhuận. Do vậy, để đánh giá được tình hình thực hiện công tác huy động và sử dụng vốn và nguồn vốn của Công ty có hợp lý không chúng ta xem xét theo các chỉ tiêu sau:
+ Tình hình biến động của vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Tỷ lệ %
I/ Nguồn vốn kinh doanh
10.333.350.602
10.333.350.602
100
Ngân sách Nhà nước cấp
3.4...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top