Download miễn phí Đề tài Công thức đơn giản tính toán độ lún của móng





Việc truyềntải trọng Notc đếnvị trí 2/3 chiều dàicọc nhằmbỏ đi cái nghịch lý là
“chiều sâu H cànglớn thì ứng suất phụ thêm cànglớnhơn ban đầu” Thực chất đây làcọc
ma sát (cọc treo)với sức manghầu hết là do bámdính xung quanh cọc do đótải trọng được cânbằngvớitổng ma sát này và vìvậy khi đến mũicọc ứngsuấtsẽgần như không còn.Với tải trọng N =
200kN,lực bám dính c = 6kPa, tínhcọc như là 1 “bó” (nhóm), cũngtheo chỉdẩn cáchtínhcủaTERZAGHI như sau: chu vi bó U =4·0,8 = 3.2m, diện tích xungquanh Sxq= 3,2·18 = 57,6m2, tổng lực bám dính xung quanh là Fxq = 57,6·6 = 345kN > N = 200kN,
khi đó áp lực tạimũicọc gần như không còn.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Khoa Kỹ thuật & Công nghệ Hội thảo Khoa học lần 3 - 2010
Trang 25
CÔNG THỨC ĐƠN GIẢN TÍNH TOÁN ĐỘ LÚN CỦA MÓNG
GVC.ThS Lê Anh Hoàng
Khoa Kỹ thuật & Công nghệ - Trường ĐH Mở TpHCM
I. ĐỘ LÚN MÓNG ĐƠN:
Theo quy phạm 45-78 độ lún móng được tính dựa trên giá trị mođun biến dạng Eo của
đất, chỉ tiêu này cần được xác định từ bàn nén hiện trường, một thí nghiêm phức tạp và khó
khăn do đó quy phạm cho phép được suy từ thí nghiệm trong phòng của mẫu đất ao. theo công
thức:
Eo=mk.bo/ao. Hầu hết các tài liệu địa chất đều không đưa vào hệ số điều chỉnh mk và
đơn giản lấy bo=0,8, điều này làn cho giá trị của Eo nhỏ đi trên 2 lần dẫn đến làm cho giá trị
của độ lún tính toán tăng lên hơn 2 lần quá lớ so với thực tế.
Sai lệch lệch chủ yếu trong tính toán là việc tính toán dựa trên ứng suất tại tâm móng.
Thiết kế cần chia lớp và dùng bảng tra để xác dịnh ứng suất này.
Báo cáo này trình bày một công thức đơn giản hơn nhằm giúp người thiết kế tính
nhanh gía trị của độ lún S vẫn dựa trên giá trị Eo hay Eo tương đương mà không cần dùng đến
bảng tra
Công thức thức tính lún theo QP 45-78 là:
)h.(.
E
8,0s i
gl
tbi
o
å s= trong đó tổng số )h.( i
gl
tbiå s được xác dịnh từ biểu đồ ứng suất tại
tâm và giới hạn bởi chiều sâu nén lún bti
gl
tbi .2,0 s£s . Tính toán này được đơn giản hoá bằng
cách lấy tích phân của gltbis theo chiều sâu Z khi xử dụng phần mềm SAMCEF.
Từ bài toán cho móng băng B=1mét , suy ra cho móng băng B>1m sau đó quy đổi cho
móng chử nhật LxB , rỏ rằng là sự nội suy này được khẳng định do sự tính toán độ lún đặt
trên cơ sở tính diện tích của đường cong ứng suất thẳng đứng , bằng hệ số IB theo bề rộng B
và I(LB) theo tỷ lệ L/B , điều này hoàn toàn hợp lý .
Trong tính toán độ lún do cố kết , độ sâu chôn móng hm ảnh hưởng đến tính nén trước
và áp lực hửu hiệu của tải trọng, không ảnh hưởng như trong tính độ lún đàn hồi nên trong
công thức này không xuất hiện hệ số ID
Ở đây không nói đến tính chính xác của công thức vì hiện nay chưa có công thức tính
lún nào được khẳng định là chính xác , ngoài ra vì còn tuỳ từng trường hợp vào các yếu tố tự nhiên khác.
Vấn đề là nó phù hợp với công thức tính do Tiêu Chẩn Xây Dựng VN đề ra . Nếu so với công
thức của Terzaghi sẽ có khác biệt , bởi vì công thức Terzaghi trên cơ sở quan hệ tuyến tính
của e và log(p) không dùng Eo như tiêu chuẩn VN, Trong công thức tính lún chúng ta cũng
được biết đến công thức lớp tương đương của TSƯTÔVIT (Nga) công thức cũng được chính
tác giả minh chứng phù hợp với thực tế. Tuy nhiên tính teo công thức này chúng ta cũng phải
dùng bản tra suy ra hệ số Aw trong công thức B.A..E
8,0
s glo
o
ws= dựa vào hệ số nở hông mo
của đất và tỷ số cạnh móng a=L/B
Kết qủa tác giả tính toán được viết thành công thức:
( ) ).6log(.3B8p12.0s
E0
a+´=
Trong đó:
p – là áp lực gây lún tại đáy móng còn kí hiệu glos (kPa)
Eo – Mođun biến dạng của đất hay tương đương (kPa). Độ lún được tính với độ sâu
tính lún là HZ=L+1,5.B
Khoa Kỹ thuật & Công nghệ Hội thảo Khoa học lần 3 - 2010
Trang 26
Đánh giá công thức trên về mặt tiện lợi cho thấy ta có thể tính trực tiếp không cần
dùng đến bảng tra. Nếu so sánh với phương pháp lớp tương đương với giá tri khi mo=0,25 đến
0,.30, và nhỏ hơn khi mo=0,35 (Sét dẻo). Lâu nay chúng ta cũng biết rằng dùng công thức của
STƯTÔVIT thường cho kết quả lớn hơn tính theo quy phạm bởi vì TSƯTÔVIT vẫn xem độ
lún tỷ lệ 1 theo B.
m
1
2
3
B345
2 1
T S U TO V IT m = 0 .3 5
T S U TO V IT m = 0 .3 0
T S U TO V IT m = 0 .2 5
S U G G E S S IO N F O R M U L A S
( C o ân g th ö ùc ñ e à n g h ò )
Hình 1
Như vậy công thức này nhằm mục đích tính nhanh khi cần uớc tính độ lún của
móng, khi không cần tra bảng k(L/B ,Z/B) điều mà hầu hết các kỹ sư khi tính toán
thừơng cảm giác không thoải mái khi phải dùng đến bảng tra này. Ngoài ra điều quan trọng là
nó có thể tính cho nhiều kích thước móng khác nhau của LxB mà hầu như trong tất cả các
công trình xây dựng đều có nhiều kích thước móng khác nhau, và cũng từ đó có thể suy ra
được sự chênh lệch lún của các móng này.
Phạm vi xử dụng thích hợp là khi nền tương
đối đồng nhất hay chênh lệch không lớn , vì ta phải
quy ra hệ số tương đương của Eo, với chiều sâu nén
lún dưới đáy móng lấy= L+1,5B.
Thí dụ: Móng L=1,9m, B=1,5m, 2.1
B
L
==a ;
p=263 kPa
Chiều dày tính lún : m15,4B.5,1LHz =+³
Module biến dạng tương đương:
kPa15180
25.25.05.1
2102005.295005.040005.135000
E0
=
+++
´+´+´+´
=
Độ lún :
mm7.26857.015
15180
26312.0s =´´´=
Hình 2
Nếu tính theo quy phạm 45 – 78:
1
0 .7 6 7
0 .4 1 5 6
0 .2 8 1
0 .1 9 6
0 .1 4 3
0 1 2 0
0 .0 8 6
0 .0 6 8
0 .0 5 5
0 .0 4 7
0 .0 3 9
0 .0 3 5
E s = 3 5 0 0 0
E s = 4 0 0 0
E s= 9 5 0 0
E s = 1 0 2 0 0
1 .5
3 .0
3 .5
6 .0
8 .0
Khoa Kỹ thuật & Công nghệ Hội thảo Khoa học lần 3 - 2010
Trang 27
mm8.25
10200
5.0
2
035.0
039.0047.0055.0
2
068.0
10200
5.0
2
068.0
086.012.0143.0196.0
2
281.0
4000
5.0
2
281.0416.0
35000
5.1
2
416.0
767.0
2
1
2638.0S =
ú
ú
ú
ú
ú
ú
ú
û
ù
ê
ê
ê
ê
ê
ê
ê
ë
é
÷
ø
ö
ç
è
æ ++++

ø
ö
ç
è
æ +++++

ø
ö
ç
è
æ ++÷
ø
ö
ç
è
æ ++
´=
II. ĐỘ LÚN MÓNG CỌC :
Quy phạm TCXD 205 – 1998 hướng dẫn tính toán độ lún của móng cọc dựa trên
móng khối quy ước được xác định bằng 2 cách (Phụ lục H-2).
Cách1o: Theo Quy phạm cũ dựa theo QP Liên Xô
là móng khối quy ước được xác định từ góc xiên jtb/4,
Theo cách này thì tải trọng Notc được truyền xuống tới
mủi cọc cộng thêm trọng lượng móng khối quy ước Wqư,
đã dẫn đến rất nhiều khó khăn thậm chí khi tính luôn luôn
là không thoả nhất là khi cọc đặt trong đất sét bùn nhão
(B>>1).
Thí dụ: Đất nền loại Bùn sét (B > 1) với các đặc trưng
như sau:
j = 2o @ 0o; c =6kPa; g =15.5 kNm3; g’ =5.5 kNm3
ao =0.00045m2/kN (được chia cho hệ số điều
chỉnh mk = 4.5)
Cọc được dùng là 20´20cm dài 18mét mũi cọc
đặt tại độ sâu 20mét khả năng chịu tải là Pa = 60kN với
hệ số an toàn Kat = 2. Tải trọng cột là Notc = 200kN (Hình
1).
Theo quy phạm tải trọng truyền đến mũi cọc là:
H.'.FNWNN tbm
tc
0qu
tc
0tc g+=+=
Ap lực tại mũi cọc:
H.'
F
N
p tb
m
tc
0
m g+= , trong đó; g’tb = (22-10) = 12kN/m
3
Ứng suất phụ thêm (gây lún):
H5,6
F
N
H).'(
F
N
H'.p
m
tc
0'
tb
m
tc
0
m
gl
0 ´+=g-g+=g-=s
Điều này dẫn đến một nghịch lý là “chiều sâu H
càng lớn thì ứng suất phụ thêm càng lớn hơn ban đầu”
và trong điều kiện như trên khi kiểm tra ứng suất tại mũi
cọc sẽ không thoả được điều kiện pm Với Am = 0.8´0.8 = 0.64m2; H = 20m;
Phần mềm = 552kPa > Rtc = 150kPa
sogl = 443kPa, tính phân bố cho chiều sâu 2,5mét (Hình 1) ta được độ lún:
m186,05,0.
2
314980150310
2
44300045,0h.aS iio =÷
ø
ö
ç
è
æ +++++=s´= å
vượt quá giới hạn 8cm
Thực tế cho thấy sử dụng với tải trọng trên móng gần như không bị lún.
2m
18m
Notc=200kN
Ntc=200+Wqu
H
0,
6m
0,6m
0,8m
0,8m
HÌNH 1
310
150
80
49
31
443
0.5m
0.5m
0.5m
0.5m
0.5m
Khoa Kỹ thuật & Công nghệ Hội thảo Khoa học lần 3 - 2010
T...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top