windcloud2047

New Member

Download miễn phí Luận văn Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cơ khí Hà Nội





Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp là tiến hành sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, cung cấp ngày càng nhiều hàng hoá cho xã hội. Trong quá trình sản xuất, để đạt được kết quả cao nhất, doanh nghiệp phải khai thác và tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành.
Đối với doanh nghiệp, jhiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, doanh nghiệp muốn tồn tại, muốn vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả trong kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện để mở mang và phát triển kinh tế, đầu tư máy móc thiết bị, phương tiện cho kinh doanh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và qui trình công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

từ nước ngoài.
Số nguyên vật liệu công ty nhâp hàng năm là:
Các mặt hàng nhập khẩu
Số lượng nhập hàng năm (tấn)
Nguồn nhập
Giá đơn vị CIF USI) (USD/tấn)
Sắt thép chế tạo
100
Nam Triều Tiên
450
Tôn tấm các loại
200
SNG
350
Than điên cực
20
Trung Quốc, SNG
120
Để đánh giá đúng tiêu chuẩn (cả về số lượng và chất lượng) nguồn nguyên vật liệu nhập, côn g ty thành lập hội đồgn duyệt giá vật tư từ năm 1999 để thống nhất khung giá chuẩn. Công ty tăng cường tổ chức ký kết hợp đồng với các đơn vị cung ứng vật tư quốc doanh nhằm ổn đinhj đảm bảo chất lượng vật tư cho sản xuất.
Năm 2000, công y nhập khẩu thép các loại phục vụ sản xuất thép cán và máy công cụ từ Liên Xô (cũ) với tổng giá trị là 2.500.000 USD, vượt so với năm 1999 là 2,7%. với tốc đột ăng trưởng cao cảu sản xuất, công ty đã chủ động khai thác vật tư trong nướcv à nhập khẩu vật tư từ nước ngoài hỗ trợ thực hiẹen tiến độ gia công cơ khí. Về chất lượng, vật tư đã được chú trọng kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đi vào sản xuất. Riêng quý IV năm 2000 khối lượng vật tư mua về để chế tạo thiết bị đường Tây Ninh đạt 500 tấn, chủ yếu là vật tư khai thác trong nước.
Năm 2001, khối lượng vật tư chi dùng trong năm là: Sắt thép các loại khoảng 1950 tấn. Giá trị vật tư mua về trong năm phục vụ sản xuất khoảng 25 tỷ, trong đó nhập khẩu hoảng 2 triệu USD. Phần lớn những vật tư chính đều được chuẩn bị và cung cấp kịp thời cho sản xuất. Công tác nhập khẩu vật tư thiết bị luôn được Công ty quan tâm đặc biệt. Đối với các hoạt động phải dùng vật tư đặc chủng như : thép cây phí lớn làm trục lô ép, thép inox thép ống, thép tấm, thiết bị đầu tư chiều sâu... đều được mua thông qua nhập khẩu. Ngoài ra, Công ty còn tận dụng giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại (bằng 2,4 lần so với năm 2000) và nhập khẩu uỷ thác cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh, tạo thêm nguồn thu cho công ty.
Kết luận: Để đảm bảo số lượng và chất lượng cung ứng nguyên vật liệu công ty luôn phải nhập khẩu một số lưoựng vật tư lớn khó có khả năng thay thế. Trong khi đó, điều kiện về phương tiện vận chuyển của Công ty còn nhiều hạn chế, khoảng cách lại xa. Đây là một khó khăn lớn làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, giá thành sản phẩm và do đó ảnh hưởng không tốt đến việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty.
5. Đặc điểm về lao động và tổ chức bộ máy của Công ty:
Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất thì lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Để có được năng lực sản xuất nhất định, doanh nghiệp phải có một số lượng công nhân và các cán bộ nhân viên thích hợp. Nếu doanh nghiệp nào sử dụng tốt nguồn lao động là một yếu tố hết sức quan trọng, làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh về giá cả, nâng cao hiệu quả kinh doanh cua doanh nghiệp.
5.1. Đặc điểm lao động của công ty:
công ty cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế lớn đang có những bước phát triển vững mạnh. Công ty đã giải quyết tốt vấn đề về lao động; có những năm tổng số lao động của Công ty lên tới 3000 người (số liệu năm 1980). Hiện nay số lượng lao động của Công ty giảm xuống còn 1058 người (số liệu năm 2001). Trước đây, do gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi kinh tế, Công ty làm ăn thu lỗ nên đã để mất đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ tay nghề cao. Hiện nay, công ty có một đội ngũ cán bộ, công nhân được đào tạo cơ bản, tuy nhiên còn có những hạn chế đó là:
- Tay nghề của công nhân sâu nhưng không đa dạng.
- Tuổi trung bình cao (40tuổi ) nên việc tiếp thu và thích nghi vưói công nghệ và hoàn cảnh mới còn chậm. Do đó, công ty luôn mở lớp đào tạo cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ tay nghề và tuyển mới, nhằm trẻ hoá đội ngũ cán bộ, lao động của Công ty. Tính đến cuối tháng 12 năm 2001, số lượng và trình độ lao động của Công ty như sau:
Bảng 2 - Trình độ CBCNV của công ty:
Cấp bậc bình quân
Trình độ
Số lượng
(người)
%
Tiến sĩ
2
0,19
Phó tiến sĩ
1
0,09
Đại học
165
15,6
Cao đẳng
5
0,47
Trung cấp
l82
7,76
Công nhân bậc I
13
1,2
Công nhân bậc II
59
5,58
Công nhân bậc III
91
8,6
Công nhân bậc IV
99
9,4
Công nhân bậc V
180
17
Công nhân bậc VI
141
13,3
Công nhân bậc VII
82
7,76
Lao động khác + chờ giải quyết chế độ
138
13
Tổng cộng
1.058
100
Qua đó, ta có thể nhận thấy: Trình độ lao động của Công ty tương đối cao, phù hợp với những yêu cầu của sản xuất trong cơ chế hiện nay. Trinh fđộ tay nghề của công nhân sản xuất khá vững vàng. Số công nhân bậc cao chiếm tỷ lệ lớn. Có thể nói, Công ty có đội ngũ CBCNV tốt, với kết cấu lao động hợp lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
Công ty là một đơn vị kinh tế có thế mạnh về chất lượng lao động. Ta có thể nhận thấy điều này qua bảng số liệu sau:
Bảng 3 - tình hình lao động của Công ty
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
1998
1999
2000
2001
I
Lao động
1
Lao động thực tế có đến 31/12
người
1.114
1.067
1.047
1.058
a
Lao động SXKD chính
người
757
857
881
945
b
Lao động SXKD phụ
66
41
49
4l7
c
Hợp đồng
144
133
67
14
d
Chờ giải quyết chế độ
147
56
50
52
2
Lao động sử dụng thực tế bq
976
983
973
959
a
Lao động SXKD chính
765
803
730
723
b
Lao động SXKD phụ
67
47
65
74
c
Lao động khác
144
133
178
162
II
Thời gian làm việc
1
Bình quân giờ
giờ
7,5
7,5
7,5
7,5
2
Bình quân ngày
ngày
195
195
195
195
III
Năng suất LD theo giá trị
đồng
1.054.600
1.87.260
1.718.970
1.891.750
Qua bảng trên, ta nhận thấy: Mặc dù số lượng lao động của Công ty giảm đi nhưng điều đó không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của công ty. Năng suất lao động theo giá trị vẫn tăng năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ trình độ lao động của Công ty đã được nâng cao.
Do yêu cầu ngày càng cao của Công ty sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức năm qua đã kịp thời chuyển biến để phù hợp với yêu cầu mới và cấp bách. Riêng năm 2001 vừa qua, thực hiện nguyên tắc đào tạo hướng về lớp cán bộ trẻ - sử dụng theo năng lực cá nhân và yêu cầu của công việc đã bổ nhiệm. Công ty đã đề nghị tổng Công ty bổ nhiệm hai Phó giám đốc điều động nội bộ 73 lao động và tuyển dụng 78 lao động - trong đó có 26 kỹ sư nhằm hoàn thiện tổ chức lao động của công ty.
Bên cạnh đó, trường công nhân kỹ thuật của Công ty đã đào tạo được 260 lượt người, ra trường đạt tay nghề bậc II và III/IV. Đào tạo 18 công nhân cá thép, 11 công nhân lái cần trục, nâng cao tay nghề để nâng cao cho 127 công nhân kỹ thuật. Công ty đã tổ chức mở lớp bồi dưỡng kiến chứuc quản trị kinh doanh do trung tâm đào tạo kinh tế hiện đại giảng dạy cho 84 cán bộ, cử cán bộ đi học về tổ chức, đấu thầu quốc tế, kiểm toán và kế toán tài chính, tổ chức đi thăm quan, học tập tại nước ngoài như: các nước Đông âu, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Singapo, Inđonêsia cho 15 l...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Cấu trúc nghiệm của một số lớp phương trình vi phân khoảng và ứng dụng Khoa học Tự nhiên 0
D Phương pháp lượng giác và một số ứng dụng trong hình học Luận văn Sư phạm 0
D Thí nghiệm xác định hàm lượng ion đồng theo phương pháp chuẩn độ tạo phức và xây dựng một số bài thí nghiệm Luận văn Sư phạm 0
D Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học một số khái niệm hóa học cơ bản ở trường trung học cơ sở Luận văn Sư phạm 0
D Sử dụng phương pháp sắc ký lỏng cao áp để xác định một số kim loại nặng trong các đối tượng môi trường Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên các vật liệu tio2 và khoáng sét bằng phương pháp hóa học tính toán Ngoại ngữ 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Khoa học Tự nhiên 0
D Một Số Tính Chất Định Tính Của Vài Lớp Phương Trình Vi Phân Giá Trị Khoảng Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top