Chaschunka

New Member

Download miễn phí Luận văn Thiết kế thiết bị thực tập vi xử lý 8085





Để có thể làm chủ được thiết bị thực tập này cần tìm hiểu các cách hoạt động và khởi tạo cũng như tập lệnh của vi xử lý 8085 và ngoại vi. Các phần này cũng được trình bày chi tiết ở phần phụ lục của đề tài. Ngoài ra người sử dụng phần cứng cũng nên tham khảo sơ đồ nguyên lý của board CPU đã được trình bày ở phần thiết kế.
Bộ nhớ EPROM 16 K byte gồm hai EPROM 8K có địa chỉ từ 0000H đến 3FFFH. 16 K byte cho 2 IC RAM 8K có địa chỉ từ 4000H đến 7FFFH . Socket mở rộng bộ nhớ 8K cho phép có thể dùng EPROM 2764 hay RAM 6264. Khi sử dụng EPROM trên socket thì phải chuyển công tắc gạt trên thiết bị thực tập. Khi đó EPROM trên socket sẽ chiếm vùng nhớ có địa chỉ từ 0000H đến 1FFFH . Nếu sử dụng socket cho bộ nhớ RAM thì nó sẽ chiếm vùng nhớ có địa chỉ từ 8000H đến 9FFFH. Các tín hiệu của IC ngoại vi và vi xử lý cho phép thí nghiệm được trình bày ở phần hướng dẫn sử dụng các tín hiệu thực tập. Lưu ý là khi khảo sát ngoại vi thì địa chỉ mà nó quản lý được trình bày ở phần giải mã địa chỉ.
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ơng ngoại vi. Để đơn giản đề tài này sẽ thực hiện việc kết nối trực tiếp ADC 0809 với vi xử lý thông qua các cổng logic được cho bởi hình 5.9
Hình 5.9 : Sơ đồ nguyên lý mạch kết nối ADC 0809.
Ba địa chỉ dùng cho việc chọn 8 kênh ngõ vào được kết nối với bus địa chỉ. Tám ngõ vào tương tự sẽ được đưa ra bus lấy tín hiệu. Tần số xung clock cấp tối đa là 1280 KHz và tối thiểu là 10 Khz, ở tần số cấp là 10KHz thì thời gian chuyển đổi là 90ms. Để tạo tần số cho vi mạch này hoạt động, ta dùng mạch dao động dùng cổng logic cho bởi 74LS14 như ở hình 5.9.
Mạch này có tần số được tính bằng : f =1/1,7RC.
Bằng cách chọn một trong hai giá trị R hay C, ta tính được giá trị còn lại. Cụ thể để có tần số 500Khz, ta có :R = 1KW, C = 1nF.
Điện áp tham chiếu dương lớn nhất là Vcc + 0.1v, điện áp tham chiếu âm nhỏ nhất là - 0.1v. Điện áp tham chiếu phải thực sự ổn định để kết quả chuyển đổi được chính xác do đó phần tạo điện áp tham chiếu đương ta sẽ chọn linh kiện tạo điện áp tham chiếu LM336 – 2.5v, điện áp tham chiếu âm sẽ được nối đất. LM336 là linh kiện tạo điện áp tham chiếu tùy theo loại mà cho điện áp tham chiếu là 2.5v hay 5v. Ngoài ra có thể điều chỉnh được điện áp tham chiếu bằng cách điều chỉnh chân chỉnh của linh kiện như trình bày ở hình 5.8. Điện áp so sánh được đẫn qua một bộ lặp lại điện áp dùng LM 358 để tới chân Vref+ của bộ biến đổi ADC0809. Tầng khuếch đại thuật toán là bắt buộc phải có để phối hợp trở kháng bởi vì điện trở lối vào chân Vref+ có giá trị nhỏ cỡ 2.5kW.
Nguyên tắc làm việc của bộ biến đổi ADC0809 cũng không lấy gì làm phức tạp. Một xung dương ở chân START sẽ kích hoạt sự biến đổi qua đó địa chỉ ngõ vào đồng thời cũng được chốt (nhờ ALE) và xác định kênh cần biến đổi.
Trong quá trình chuyển đổi chân kết thúc chuyển đổi EOC sẽ ở mức logic thấp, sau cỡ 100ms mức này sẽ chuyển lên cao báo hiệu kết thúc quá trình chuyển đổi. Sau đó kết quả chuyển đổi sẽ được chốt ở ngõ ra D[0..7]. Khi OE = 1 cho phép đọc dữ liệu đã được chuyển đổi 8 bít ở ngõ ra. Tín hiệu kích hoạt sự chuyển đổi và chốt địa chỉ kênh cần chuyển đổi sẽ được tạo ra bằng cách kết hợp tín hiệu ghi WR\ và ngõ ra bộ giải mã chọn vỏ ADC0809. Khi ghi dữ liệu ra vùng địa chỉ của ngoại vi ADC0809 thì qua cổng NOR cho bởi 74LS02 sẽ tạo ra một xung dương kích hoạt sự chuyển đổi và chốt kênh cân chuyển đổi. Tương tự khi đọc dữ liệu từ vùng địa chỉ của ngoại vi ADC0809 thì qua cổng NOR cho bởi 74LS02 sẽ tạo ra một xung dương khiến OE =1 cho phép đọc dữ liệu ngõ ra chuyển đổi. Các thông số, cấu tạo sơ đồ khối, sơ đồ chân của ADC0809 được cho ở phần phụ lục.
5.8 THIẾT KẾ KHỐI CHUYỂN ĐỔI SỐ SANG TƯƠNG TỰ.
Để có thể giao tiếp giao tiếp với thế giới tương tự thì ngoài việc chuyển đổi các đại lượng tương tự sang số để điều khiển số ta cần có khả năng xuất được các giá trị tương tự như dòng điện, điện áp với độ lớn cụ thể định trước. Để đạt được mục đích này ta phải dùng các bộ biến đổi số sang tương tự D/A. Từ 2n giá trị số có thể bộ biến đổ D/A sẽ tạo ra 2n giá trị điện áp lối ra khác nhau ; các điện áp này được lấy ra từ một điện áp so sánh xác định. Bộ biến đổi D/A có thể cho các lối ra là nguồn dòng hay nguồn điện áp.
Để thiết kế khối này ta dùng vi mạch DAC 0808. Đây là vi mạch chuyển đổi đại lượng số 8 bit thành đại lương tương tự nên có thể tạo ra 256 giá trị lối ra khác nhau. Vi mạch này có 16 chân, có thể giao tiếp với các mức phổ biến như TTL hay CMOS.Vi mạch này có ngõ ra là nguồn dòng Io ở chân số 4 nên phải dùng thêm OPAMP LF358 để đệm và chuyển đổi tín hiệu dòng điện này thành tín hiệu điện áp. Với dòng tham chiếu ở chân 14 cho phép chọn nhỏ hơn 2mA, áp ngõ ra của mạch chuyển đổi dòng điện thành điện áp dùng LM358 cực đại sẽ là Vcc – 1.5v do phân cực cho LM358 là nguồn đơn 5v. Dữ liệu lấy từ bus dữ liệu dùng để chuyển đổi sẽ được chốt bằng IC chốt 74LS573. Việc chuyển đổi một số sang đại lượng tương tự được thực hiện bằng cách gửi dữ liệu đó ra vùng địa chỉ mà DAC 0808 quản lý. Khi đó ngõ vào WR\ và chân chọn vỏ ADC 0808 sẽ ở mức thấp khiến ngõ ra cổng NOR cho một xung ở mức cao chốt dữ liệu cần chuyển đổi. Các thông số của ADC 0808 và LM 358 được cho ở phần phụ lục, sơ đồ kết nối chi tiếtđược trình bày ởû hình 5.10.
Hình 5.10 : Sơ đồ nguyên lý mạch chuyển đổi t ương tự sang số dùng ADC 0808.
5.9 THIẾT KẾ KHỐI BÀN PHÍM VÀ HIỂN THỊ.
Như đã giới thiệu ở chương IV việc thiết kế khối quét phím và hiển thị là một bộ phận không thể thiếu trong việc thiết kế một hệ thống vi xử lý. Hệ thống thiết kế cần được kết nối sao cho có thể thực hiện được các chức năng này mà không cần sắp xếp một hệ thống lớn trên CPU. Ta sẽ thực hiện điều này bằng cách sử dụng vi mạch 8279.
5.9.1 Giới thiệu sơ lược về 8279.
8279 là IC được chế tạo để lập trình quét phím và hiển thị led 7 đoạn khi được dùng với vi xử lí của Intel. 8279 có thể giao tiếp với 64 phím từ ma trận phím cũng như có thể giao tiếp với một mảng cảm biến hay phím dò dùng hiệu ứng Hall.
Bàn phím có thể hoạt động ở hai chế độ: khóa ngoài hai phím (2-key lockout) hay xoay vòng N phím (N-key rollover). Sự gõ phím sẽ được giải nảy và mã phím sẽ được lưu vào bộ nhớ FIFO bên trong. 8279 có 8 ô nhớ FIFO (first-in first-out) dùng để lưu trữ mã phím. Khi đã lưu trữ hết mã của 8 phím thì nếu có phím được tác động thì mã của phím sẽ được lưu đè lên ô nhớ đầu của bộ nhớ FIFO.
Mỗi lần gõ phím sẽ tạo ra 1 tín hiệu ngắt ở ngõ ra IRQ nên thông thường ngõ ra này được kết nối với VXL để thực hiện chức năng quyét phím theo kiểu ngắt. Lưu ý là tín hiệu ngắt chỉ được thực hiện khi 8279 đã được khởi tạo.
Phần hiển thị cung cấp tín hiệu quét hiển thị cho LED hay các loại hiển thị phổ biến khác. Chữ và số hiển thị dưới dạng LED chỉ thể hiện ở dạng cơ bản. 8279 có 16 ô nhớ RAM hiển thị 8 Bit dùng để lưu trữ dữ liệu hiển thị. 16 ô nhớ 8 Bit này được xây dựng từ 2 tổ hợp 16x4bit.
Phần hiển thị có thể khởi tạo ở dạng ghi phải (right entry) hay ghi trái (left entry). Có thể đọc hay ghi lên bộ nhớ RAM hiển thị bằng cách gởi lệnh từ VXL và địa chỉ hiển thị có thể tăng một cách tự động. Cấu tạo và cách hoạt động cũng như phần mềm điều khiển của 8279 được trình bày chi tiết ơ ûphần phụ lục.
5.9.2 Kết nối 8279 với hệ thống.
Để thuận tiện cho việc thi công phần cứng phần bàn phím và hiển thị sẽ được thiết kế trên một board riêng và giao tiếp với board CPU thông qua đầu nối tín hiệu. Trong hệ thống này 8279 sẽ được kết nối để đạt một số yêu cầu sau:
Quét phím theo kiểu giải mã với ma trận phím gồm 31 phím, cộng với hai phím Shift và Ctrl để mở rộng tổ hợp phím, một phím tạo tín hiệu reset vi xử lý và 2 phím nóng tạo tín hiệu tác động đến ngắt Trap và ngắt RST6.5.
Quét hiển thị 16 Led loại Anode chung.
Các tín hiệu quét phím và hiển ...
 
Top