quynhnga_cp

New Member

Download miễn phí Đồ án Thiết kế bộ nguồn chỉnh lưu có điều khiển cho tải nạp ác quy





Mục lục
Chương I: Giới thiệu khái quát về Ăc quy
 
I. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ăc quy . 5
1. Cấu tạo . .5
2. Nguyên lý làm việc 6
II, Ắcquy kiềm.7
1, Nguyên lý làm việc.7
2, Quá trình hóa học trong ăc quy kiềm.8
III, Các thông số cơ bản của ăc quy.9
1, Dung lượng.9
2, Điện áp.9
3, Điện trở trong.9
IV, Đặc tính phóng của ăcquy.10
V, Các phương pháp nạp ăcquy tự động.11
1. Phương pháp nạp ăcquy với dòng điện không đổi.11
2. Phương pháp nạp với điện áp không đổi.12
3. Phương pháp nạp dòng áp.12
 
Chương II : Chọn sơ đồ mạch chỉnh lưu .13
 
I . Đối với chỉnh lưu 3 pha 13
1. Chỉnh lưu cầu 3 pha . 13
2.Chỉnh lưu tia 3 pha .15
II. Đối với chỉnh lưu 1 pha . 16
1, Chỉnh lưu một nửa chu kỳ .16
2. Chỉnh lưu cả chu kỳ với biến áp có trung tính .16
3 . Chỉnh lưu cầu một pha .18
III . Chọn sơ đồ chỉnh lưu .19
 
Chương 3 : Thuyết minh hoạt động cảu sơ đồ động lực
, vẽ các đường cong dòng điện và điện áp
của tải và các van dẫn
( Ud , Id , Uv , Iv ) .19
I . Tính toán và chọn van động lực . 20
II./ Tính toán máy biến áp .22
1. Điện áp chỉnh lưu không tải . 22
2. Công suất tối đa của tải . .23
3. Công suất nguồn cấp . . . 23
4, Tính toán sơ bộ mạch từ .23
5, Tính toán dây quấn biến áp .23
6. Tính kích thước mạch từ 25
7 . kết cấu dây quấn .26
8 ) Tính khối lượng sắt .29
9 ) Khối lượng đồng .29
10 ) Sụt áp trên MBA .30
11 ) điện trở ngắn mạch MBA .31
12 ) Tổng trở ngắn mạch của MBA .31
13 ) Điện áp ngắn mạch MBA .31
14 ) Điện áp ngắn mạch phần trăm của MBA .31
 
Chương 4 : Tính chọn các thiết bị bảo vệ . 32
I ) Bảo vệ quá dòng điện . 32
II ) bảo vệ quá điện áp cho thiết bị bán dẫn . .34
Chương 5 : Tính toán cuộn kháng lọc dòng điện .35
I ) Tính toán các cuộn kháng lọc - CKL dòng điện đập mạch . .35
1 ) điện áp rơi trên cuộn kháng .36
2) tính công suất trên cuộn kháng lọc .36
3 ) tính toán lõi thép cuộn kháng lọc .36
4 ) tính toán dây quán cuộn kháng . .36
 
Chương VI : Tính toán và thiết kế mạch điều khiển 39
A . Các bước thiết .39
1 / tìm hiểu về mạch điều khiển < nguyên tắc điều khiển > . 39
2 / sơ đồ khối mạch điều khiển .39
B ) tính toán các thông số của mạch điều khiển 41
I/ Tính toán máy biến áp xung 41
II / Tính toán các khâu 43
1 ) khâu đồng pha . .43
2 ) khâu tạo điện áp răng cưa .44
3 ) khâu so sánh . 46
4 ) khâu khếch đaị xung cuối cùng 47
5 ) tạo nguồn nuôi . 48
*/ Tính toán máy biến áp nguồn nuôi và đồng pha .49
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hoá thành Ni(OH)3. Chất điện phân KOH có thể xem như nó không tham gia vào phản ứng hoá học mà chỉ đóng vai trò chất dẫn điện, do đó sức điện động của ăcquy hầu như không phụ thuộc vào nồng độ chất điện phân. Sức điện động của ăc quy chỉ đựoc xác định dựa trên trạng thái của các chất tác dụng ở các tấm cực.
Thông thường ăc quy kiềm được nạp điện hoàn toàn sức điện động sẽ đạt được khoảng 1,7 đến 1,85V. Khi ăc quy đã phóng điện hoàn toàn, sức điện động của ăcquy là 1,2 đến 1,4V.
Như vậy điện thế phóng điện của ăc quy kiềm thấp hơn ăc quy axit. Nếu ở ăc quy axit điện thế phóng điện bình quân là 2V thì ở ăc quy kiềm chỉ là 1,2V.
Hiện nay các nhà thiết kế, chế tạo ăc quy chưa dừng lại ở những kết quả đã đạt được, người ta đã chế tạo được những ăc quy kiềm mới khá nhỏ và nhẹ, nhưng vẫn có các thông số kỹ thuật của ăc quy axit.
Những ăc quy mới đang hướng tới việc thay thế các bản cực bằng những hợp kim mới có khả năng chống han gỉ, giảm kích thước và tăng tính bền vững. Những tạp chất mới được trộn vào trong chất tác dụng sẽ cải thiện đặc tính phóng điện của ăcquy một cách đáng kể. Nhiều ăc quy mới đã không có cầu nối trên nắp và kết cầu vỏ bình cũng thay bằng những vật liệu rất nhẹ nên giảm được chiều dày thành bình, ăc quy cũng ít phải chăm sóc hơn.
III, Các thông số cơ bản của ăc quy:
Dung lượng : Là điện lượng của ăc quy đã được nạp đầy, rồi đem cho phóng điện liên tục với dòng điện phóng 1A tới khi điện áp của ăcquy giảm xuống đến trị số giới hạn quy định ở nhiệt độ quy định. Dung lượng của ăc quy được tính bằng ampe-giờ (Ah).
Điệp áp : tuỳ từng trường hợp vào nồng độ chất điện phân và nguồn nạp cho ăc quy mà điện áp ở mỗi ngăn của ăc quy khi nó được nạp đầy sẽ đạt 2,6V đến 2,7V (để hở mạch), và khi ăc quy đã phóng điện hoàn toàn là 1,7V đến 1,8V.
Điện áp của ăc quy không phụ thuộc vào số lượng bản cực của ăcquy nhiều hay ít.
Điện trở trong : là trị số điện trở bên trong của ăc quy, bao gồm điện trở các bản cực, điện trở dung dịch điện phân có xét đến sự ngăn cách của các tấm ngăn giữa các bản cực. Thường thì trị số điện trở trong của ăcquy khi đã nạp đầy điện là (0,001-0,0015)Ω và khi ăc quy đã phóng điện hoàn toàn là (0,02-0,025)Ω .
IV, Đặc tính phóng của ăcquy:
Đặc tính phóng của ăc quy là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động, điện áp ăcquy và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian phóng khi dòng điện phóng không thay đổi.
Từ đặc tính phóng của ăc quy ta có nhận xét:
- Trong khoảng thời gian phóng từ t = 0 đến t = tgh (10h), sức điện động, điện áp và nồng độ dung dịch điện phân giảm dần, tuy nhiên trong đoạn này độ dốc của đường đặc tính không lớn, ta gọi đó là giai đoạn phóng ổn định hay thời gian phóng điện cho phép tương ứng với mỗi chế độ phóng điện của ăc quy (dòng điện phóng).
Hình 1: Đặc tính phóng nạp của ăc quy
- Từ thời gian tgh trở đi độ dốc của đồ thị thay đổi đột ngột. Nếu ta tiếp tục cho ăcquy phóng điện sau thời gian tgh thì sức điện động, điện áp
- của ăcquy giảm rất nhanh. Mặt khác các tinh thể sunfat chì (PbO2) tạo
- thành trong phản ứng sẽ có dạng thô rắn rất khó hoà tan (bị biến đổi hoá học) trong quá trình nạp điện trở lại cho ăc quy sau này. Thời điểm tgh gọi là giới hạn phóng điện cho phép của ăc quy, các giá trị EP, UP, ρ tại tgh được gọi là các giá trị phóng điện của ăc quy, ăc quy không được phóng điện khi dung lượng còn khoảng 80%. Thời gian này được gọi là thời gian nạp no, nó có tác dụng làm cho phần các chất tác dụng ở sâu trong lòng bản cực được biến đổi tuần hoàn, nhờ đó làm tăng dung lượng phóng điện của ăcquy.
- Thời gian nạp no cho ăcquy kéo dài từ 2-3h, trong suốt thời gian đó hiệu điện thế trên các bản cực ăc quy và nồng độ dung dịch điện phân không thay đổi. Như vậy dung lượng thu được khi ăc quy phóng điện luôn nhỏ hơn dung lượng cần thiết để nạp no ăc quy.
- Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của ăc quy giảm xuống và ổn định. Thời gian này cũng gọi là thời gian nghỉ của ăc quy sau khi nạp.
- Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của ăcquy. Dòng điện nạp định mức với ăc quy là: In = 10%C10. Trong đó C10 là dung lượng của ăc quy mà với chế độ nạp với dòng điện định mức là In=0,1C10 thì sau 10h ăc quy sẽ đầy.
V, Các phương pháp nạp ăcquy tự động:
Có ba phương pháp nạp ăcquy là:
- Phương pháp dòng điện
- Phương pháp điện áp
- Phương pháp dòng áp
1. Phương pháp nạp ăcquy với dòng điện không đổi :
Đây là phương pháp nạp cho phép chọn được dòng nạp thích hợp với mỗi loại ăcquy, bảo đảm cho ăcquy được no. Đây là phương pháp sử dụng trong các xưởng bảo dưỡng sữa chữa để nạp điện cho ăcquy hay nạp sửa chữa cho các ăcquy bị sunfat hoá. Với phương pháp này ăcquy được mắc nối tiếp với nhau và phải thoả mãn điều kiện:
UN ≥ 2,7.N aq
Trong đó: UN - Điện áp nạp
Naq - Số ngăn ăcquy đơn trong mạch.
Trong quá trình nạp điện sức điện động của ăcquy tăng dần lên, để duy trì dòng điện nạp không đổi ta phải bố trí trong mạch biến trở R. Trị số gián hạn của biến trở được xác định theo công thức:
Nhược điểm của phương pháp nạp với dòng không đổi là thời gian nạp kéo dài và yêu cầu các ăcquy đưa vào nạp có cùng dung lượng định mức. Để khắc phục thời gian nạp kéo dài, người ta sử dụng phương pháp nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiều nấc. Trong trường hợp hai nấc, dòng điện nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng (0,3-0,6)C10 tức là nạp cưỡng bức và kết thúc ở nấc một khi ăc quy đã bắt đầu sôi. Dòng điện nạp ở nấc thứ hai là 0,1C10.
2. Phương pháp nạp với điện áp không đổi :
Phương pháp này yêu cầu ăc quy mắc song song với nguồn nạp. Hiệu điện thế của nguồn nạp không đổi và được tính bằng (2,3-2,5)V cho mỗi ngăn đơn. Phương pháp nạp với điện áp không đổi có thời gian nạp ngắn, dòng nạp tự động giảm theo thời gian. Tuy nhiên với phương pháp này ăcquy không được nạp no, do đó nó chỉ dùng bổ sung nạp cho ăcquy trong quá trình sử dụng.
3. Phương pháp nạp dòng áp :
Đây là phương pháp tổng hợp của hai phương pháp trên. Nó tận dụng được những ưu điểm của mỗi phương pháp.
Đối với yêu cầu của đề tài là nạp ăcquy tự động tức là trong quá trình nạp mọi quá trình biến đổi và chuyển hoá được tự động diễn ra theo một trình tự đã đặt sẵn thì ta chọn phương pháp nạp ăc quy là phương pháp dòng áp.
- Đối với ăcquy axit:
Để đảm bảo thời gian nạp cũng như hiệu suất nạp thì trong khoảng thời gian tn = 8h tương ứng với 75%-80% dung lượng ăcquy ta nạp với dòng không đổi là In = 0,1C10. Vì theo đặc tính nạp của ăcquy trong đoạn nạp chính thì khi dìng điện không đổi thì điện áp, sức điện động tải ít thay đổi, do đó bảo đảm tính đồng đều về tải cho thiết bị nạp. Sau thời gian 8h ăcquy bắt đầ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top