Lavan

New Member

Download miễn phí Luận văn Các giải pháp đề xuất đối với việc cổ phần hóa doanh nghiệp ở nước ta





Doanh nghiệp tổ chức bán cổ phần sau khi có quyết định xác nhận của cấp có thẩm quyền về giá trị doanh nghiệp, mức được bán hay mức huy động thêm vốn (theo phân cấp tại điểm 1 điều 14, nghị định số 28/CP) thực hiện theo quy định sau đây
a) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng liên tiếp nhiều lần (tối thiểu 3 lần) vả niêm yết tại trụ sở công ty về việc cổ phần hoá doanh nghiệp, để các nhà đầu tư trong và ngoài doanh nghiệp hiểu, biết về tình hình cổ phần hoá doanh nghiệp.
Nội dung thông báo bao gồm : Tổng giá trị tài sản doanh nghiệp, khối lượng và tỷ lệ vốn cổ phần doanh nghiệp Nhà nước bán ra, đối tượng và tỷ lệ được mua cổ phần, thời gian bán, tỷ suất doanh lợi trên vốn 3 năm trước và sau khi cổ phần hoá.
b) Tổ chức đăng ký danh sách người mua cổ phần và mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước để nộp tiền bán cổ phần.
c)Khi thu tiền của các cổ đông đã đăng ký mua cổ phần, doanh nghiệp phải thực hiện đúng chế độ thu nộp tiền mặt. Cuối ngày, doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản mở tại kho bạc Nhà nước, không được dùng số tiền bán cổ phần sai mục đích.
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ủa Nhà nước không được phép phá sản và đực trợ cấp từ ngân sách hay được sử dụng các nguồn vốn nội bộ với lãi suất thấp hay được ưu tiên tiếp cận với các nguồn tài chính nước ngoài. Vì vậy, các doanh nghiệp Nhà nước không có các yếu tố kích thích phải nâng cao hiệu quả để tồn tại trong cạnh tranh đối với các doanh nghiệp tư nhân.
+ Động cơ hoạt động của các DNNN chỉ nhằm cố gắng tránh né sự thẩm xét của các cơ quan cấp trên trước những sản phẩm và dịch vụ đối với người tiêu dùng cũng như tránh né sự xung đột trong nội bộ, tránh né những sự cải tổ, đổi mới tổ chức quản lý để nâng cao hiệu quả, đảm bảo cho xí nghiệp có điều kiện hoạt động dễ chịu và ổn định. Do đó, mua sắm trang bị ngày càng dư thừa, biên chế ngày càng phình to dẫn đến chi phí quá mức so với nguồn thu.
Thâm hụt ngân sách và nợ nước ngoài. Đây cũng là một nguyên nhân quan trọng thúc đẩy các nước phải tiến hành cổ phần hoá vì các khoản trợ cấp ngày càng lớn cho khu vực kinh tế quốc doanh để đảm bảo Nhà nước kiểm soát giá cả sản phẩm hay trang trải các chi phí về giá vốn được duy trì thấp để ổn định sản xuất ở một số ngành. Ngoài ra các khoản trợ cấp trực tiếp còn có khoản gián tiếp bị che giấu như ưu tiên vốn và ngoại tệ để nhập khẩu cho các DNNN với giá cả không phản ánh được tính khan hiếm của chúng.
Kết quả tài chính cùng kiệt nàn của các DNNN làm tăng sự phụ thuộc của chúng vào ngân sách nhà nước. Thực tế, các nguồn tài chính có thể được Chính phủ huy động và vay nợ để trang trải thâm hụt ngân sách ngfỳ càng duy giảm đã làm bộc lộ nghiêm trọng sự yếu kém của các doanh nghiệp nhà nước và điều này đã làm cho việc đánh giá lại vai trò của khu vực kinh tề này ngày càng trở nên cấp bách.
Sự thay đổi quan điểm về vai trò điều tiết nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Đây là nguyên nhân nhận thức dựa trên thực tiễn đã thay đổi về tình hình phát triển kinh tế theo hướng trì trệ và hiệu quả thập ở hầu hết các nước. Vấn đề đa dạng hoá sở hữu được đặt ra và thực hiện do sự thay đổi nhận thức từ chỗ nhấn mạnh vai trò của khu vực kinh tế Nhà nước đến chỗ tôn trọng nhiều hơn vào khu vực kinh tế tư nhân và vai trò điều tiết của cơ chế thị trường. Đây cũng là một bước phát triển mới về nhận thức đối với nền kinh tế thị trường hỗn hợp, trong đó vai trò Nhà nước được coi như một biến số của sự phát triển kinh tế - nó chỉ có tác dụng thúc đẩy khi sự can thiệp và điều tiết ở mức độ hợp lý dựa trên sự tôn trọng các quy luật thị trường.
2. Thực chất của cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước
Xét về mặt hình thức, cổ phần hoá là việc nhà nước bán một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình cho các đối tượng tổ chức hay tư nhân trong và ngoài nước hay cho cán bộ quản lý và công nhân của xí nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trường chứng khoán để hình thành các công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần. Xét về mặt thực chất, cổ phần hoá chính là cách thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyển hình thái kinh doanh một chủ với sở hữu Nhà nước trong doanh nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra một mô hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường và đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh hiện đại.
3. Các mục tiêu cổ phần hoá DNNN
Chuyển DNNN thành công ty cổ phần nhằm các mục tiêu sau :
a) Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu DNNN.
b) Tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những người đã góp vốn được làm chủ thực sự; thay đổi cách quản lý tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản nhà nước, nâng cao thu nhậpu của người lao động, góp phần tăng lượng kinh tế đất nước.
4. Các phương pháp cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
* Bán cổ phần cho công chúng
Nhà nước bán toàn bộ hay một phần sở hữu nhàn nước trong doanh nghiệp cho cho công chúng. Việc bán này thường được thực hiện thông qua sở giao dịch chứng khoán hay một tổ chức tài chính trung gian.
Việc bán cổ phần hoá cho công chúng đòi hỏi doanh nghiệp phải có tỷ lệ sinh lợi hấp dẫn; đã có các thông tin, quản lý để thông báo công khai trên thị trường chững khoán; có cơ chế tổ chức để thu hút các nguồn đầy tư trong xã hội.
Thông qua việc bán cổ phần cho công chúng cho phép các tầng lớp dân cư rộng rãi có thể mua được cổ phần và phù hợp với mong muồn của Chính phủ khuyến khích việc mở rộng và đa dạng hoá cơ cấu sở hữu trong doanh nghiệp nhà nước. Mặt khác, biện pháp này cũng làm giảm sự tập trung tài sản kinh tế của các nhóm tư nhân, mở rộng quy mô và chiều sâu của thị trường chứng khoán.
* Bán cổ phần cho tư nhân
Nhà nước bán một phần hay toàn bộ số cổ phần của doanh nghiệp thuộc sơ hữu một phần hay hoàn toàn của Nhà nước cho một số cá nhân hay một nhóm nhà đầu tư tư nhân thông qua đấu thầu có tính cạnh tranh hay những người mua đã được xác định trước.
Các lý do đưa đến việc áp dụng rộng rãi phương pháp cổ phần hoá này bao gồm : 1) Tính linh hoạt của nó trong các điều kiện cụ thể; 2) tính đơn giản về các yêu cầu pháp lý khi chuyển nhượng; do đó, 3) tốc độ triển khai thực hiện nó nhanh hơn. Mặt khác, do những đặc tính trên, phương pháp này thường được ưu tiên sử dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động yếu kém hay những doanh nghiệp nhà nước cần những người chủ đủ mạnh và có kinh nghiệm về kỹ thuật, tài chính, quản lý và thương mại, hay những doanh nghiệp có quy mô không đáng kể để có thể bán rộng rãi cho công chúng.
Phương pháp cổ phần hoá này thường được lựa chon để thực hiện đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Phương pháp này cũng tạo ra sự khuyến khích lớn đối với việc tăng năng xuất lao động, đồng thời, cũng là cách giải quyết vấn đề lao động trong trường hợp doanh nghiệp sắp bị giải thể.
Trở ngại chính với áp dụng phương pháp này là thiếu nguồn tài chính và tín dụng bảo đảm việc chuyển giao doanh nghiệp cho cán bộ quản lý và người lao động. Các biện pháp hỗ trợ về tài chính và tính dụng được nhiều Chính phủ nều ra trong việc bán cổ phânf như ưu tiên giám giá, cho những người mua vay lãi suất thấp và dài hạn... Tuy vậy, sở hữu cổ phần gẵn liền với rủi ro, thất bại và những người công nhân dễ dạng chấp nhận giảm tiền công để cơ cấu lại doanh nghiệp nhưng nếu mất cả vốn góp lẫn việc làm trong doanh nghiệp thì họ sẽ trở nên thờ ơ với ý định này của Chính phủ.
5. Các bước cổ phần hoá doanh nghiệp
5.1. Xác định giá trị tài sản doanh nghiệp
a) Xác định giá trị tài sản cố định
Tài sản cố định phải xác định rõ nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại, xác định cho từng tài sản đang dùng, không dùng, chưa dùng, cho thuê...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội địa của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp sử dụng các dạng năng lượng mới trong tương lai Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp để quản lý cầu dịch vụ ăn uống trong các nhà hàng bình dân trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 1
D Sáng kiến kinh nghiệm Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập Sinh học Luận văn Sư phạm 0
D Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top