Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thương Ba Đình





*) Gửi chứng từ và xử lý thông tin
Ngay khi chứng từ hoàn thiện, thanh toán viên có trách nhiệm gửi ngay bộ chứng từ bằng cách chuyển phát nhanh qua bưu điện đến Ngân hàng nhận chứng từ theo đúng tên và địa chỉ quy định trong lệnh nhờ thu. Nếu Chi nhánh chưa chắc chắn với khả năng thực hiện nghiệp vụ của mình, trước khi gửi chứng từ đi có thể liên hệ với Phòng TTQT NHCT Việt Nam để nhờ chuyển tiếp đến Ngân hàng nhận thu hộ.
Quá trình thanh toán nếu nhận được thông tin nào về tình trạng của bộ chứng từ thì phải xem xét kỹ các thông tin, đối chiếu với hồ sơ lưu, nếu cần có thông tin tra soát Ngân hàng nước ngoài qua TELEX, hay MT N99 hay nhờ NHCT Việt Nam chuyển tiếp đến Ngân hàng nhận chứng từ. Sau 15 ngày kể từ ngày gửi chứng từ nếu không nhận được báo có hay hồi âm từ Ngân hàng nhận chứng từ, Chi nhánh phải tra soát và nhắc nhở thanh toán của Ngân hàng này.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

oanh đối ngoại 1998,1999,2000
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số nhờ thu đi năm 2000 giảm so với các năm trước. Năm 1998 doanh số là 1.070.000 USD, năm 1999 là 1.166.000 USD, tăng +96.000 USD, tốc độ tăng +9% so với năm 1998. Nhưng đến năm 2000 doanh số giảm -439.000 USD còn 727.000 USD, tốc độ giảm -38% so với năm 1999. Sự gia tăng về số lượng và hình thức thanh toán chứng tỏ nghiệp vụ TTQT tại NHCT Ba Đình đang ngày càng đa dạng hoá và thu hút được nhiều khách hàng, tạo thêm thế mạnh cho Ngân hàng.
Qua 2 bảng số liệu ta thấy nghiệp vụ nhờ thu đến tăng mạnh gấp trên 2 lần năm 1999, trong khi đó nghiệp vụ nhờ thu đến mới áp dụng ở Chi nhánh. Thế nhưng trị giá của mỗi món nhờ thu đi (trung bình 170.000 USD/món) lớn hơn rất nhiều trị giá của mỗi món nhờ thu đến (trung bình 27.000 USD/món). Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước thường là những doanh nghiệp lớn bán cho bạn hàng nước ngoài quen thuộc theo đơn đặt hàng có giá trị cao, còn các doanh nghiệp nhập khẩu trong nước thường nhập khẩu theo kiểu “đánh quả lẻ” từng đợt nhỏ hàng một, bán hết rồi mới nhập tiếp.
Trong thực tế thanh toán Chi nhánh nhận thấy với cách nhờ thu không kèm chứng từ có ưu điểm là thanh toán tương đối nhanh, thực hiện đơn giản nhưng có rất nhiều nhược điểm vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán do quá trình thanh toán và nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời nhau. Cho nên nó phụ thuộc vào thiện chí của người mua, người mua có thể nhận hàng mà không thanh toán hay thanh toán chậm trễ. Trong trường hợp hối phiếu đến tay người mua trước khi họ nhận được chứng từ thì họ vẫn phải trả tiền hay chấp nhận mặc dù không biết hàng hoá có đúng yêu cầu hay không. Như vậy tính an toàn của cách này rất thấp đối với cả người xuất khẩu và nhập khẩu. Vì vậy nó rất ít được sử dụng trong thanh toán có chăng chỉ là trong thanh toán dịch vụ hay khi 2 bên tin cậy nhau, hay 2 bên cùng trong nội bộ công ty.
Còn với cách nhờ thu kèm chứng từ D/A thì người xuất khẩu chịu nhiều rủi ro hơn so với cách D/P vì khi đến hạn trả tiền của hối phiếu, người mua có thể không trả tiền vì một lý do nào đó trong khi đã nhận được hàng. Thêm vào đó thời gian thanh toán lại bị kéo dài do phải phụ thuộc vào thời gian luân chuyển chứng từ giữa các bên có liên quan. Với thanh toán D/P người nhập khẩu phải trả tiền khi nhận được bộ chứng từ mà không được kiểm tra hàng hoá. Vì vậy người mua sẽ gặp rủi ro trong trường hợp hàng hoá giao không đúng như mô tả trong chứng từ hay trong hợp đồng. Về phía người xuất khẩu phải tin tưởng vào khả năng và thiện chí thanh toán của bạn hàng nước ngoài vì các Ngân hàng tham gia hoàn toàn không chịu trách nhiệm thanh toán. Nếu người mua từ chối bộ chứng từ thì người xuất khẩu phải chịu chi phí chuyên chở hàng hoá và mọi rủi ro trên đường vận chuyển. Tuy nhiên trong cách thanh toán này, Ngân hàng có thể khống chế được các chứng từ hàng hoá, quyền lợi của người xuất khẩu cũng được bảo đảm hơn các cách nhờ thu phiếu trơn và chuyển tiền. Do vậy nhà xuất khẩu Việt Nam vẫn sử dụng cách thanh toán này trong những hợp đồng có giá trị nhỏ, thanh toán dịch vụ với khách hàng quen và tin cậy.
3. Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
3.1 Quy trình thanh toán thư tín dụng nhập khẩu
Quy trình
Thanh toán L/C nhập trong hệ thống NHCT Việt Nam
(áp dụng cho các chi nhánh loại 1)
(12)
Người mua
Người bán
ơ
±
N.H.C.T Việt Nam
đa
° ² ²a ¯ đ (11) ư
Chi nhánh
Ngân hàng
chỉ định
à ´
³
Ghi chú:
ơ Người mua, người bán ký hợp đồng ngoại thương
ư Người mua làm đơn yêu cầu Chi nhánh phát hành L/C
đ Chi nhánh phát hành L/C qua NHCT Việt Nam
đa NHCT Việt Nam báo nhận và phát hành L/C
¯ NHCT Việt Nam phát hành L/C qua Ngân hàng đại lý
° Ngân hàng đại lý thông báo L/C cho người bán
± Người bán nhận L/C và giao hàng
² Người bán trình chứng từ đến Ngân hàng chỉ định
²a Ngân hàng chỉ định chiết khấu chứng từ thanh toán cho người hưởng
³ Ngân hàng chỉ định gửi chứng từ thanh toán cho Chi nhánh
´ Chi nhánh thanh toán qua NHCT Việt Nam nếu chứng từ phù hợp
à NHCT Việt Nam thanh toán cho Ngân hàng chỉ định
(11) Chi nhánh giao chứng từ cho người mua
(12) Người mua đi nhận hàng
a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
đây là khâu quan trọng vì chỉ trên cơ sở này Ngân hàng mới có căn cứ để mở L/C cho người xuất khẩu giao hàng. Trên thực tế hồ sơ thường gồm:
+ Đơn xin mở L/C. Sau khi đã được Ngân hàng đồng ý mở thì đơn này trở thành một khế ước dân sự giữa người nhập khẩu và Ngân hàng. Cơ sở pháp lý và nội dung của đơn xin mở L/C là hợp đồng mua bán được ký kết giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu.
+ Hợp đồng thương mại (bản gốc và bản photo)
+ Hạn ngạch (quota) nhập khẩu của từng chuyến hay giấy phép nhập khẩu
+ Các tài liệu liên quan đến thủ tục xác nhận hay vay ngoại tệ của Ngân hàng như thủ tục bảo lãnh, luận chứng kinh tế kỹ thuật, khế ước vay ngoại tệ, uỷ nhiệm chi... (dùng trong trường hợp khách hàng vay ngoại tệ)
Chi nhánh được phép tiếp nhận hồ sơ thanh toán L/C hàng nhập khẩu cho khách hàng khi còn hạn mức sử dụng hay trong phạm vi hạn mức gia tăng (nếu có) theo quy định của NHCT Việt Nam trong mối quan hệ điều chuyển vốn ngoại tệ nội bộ, chấp hành nghiêm chỉnh mức phán quyết trong cho vay hay bảo lãnh theo quy định.
Khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng cách L/C nếu không có tiền ký quỹ hay mức ký quỹ dưới 100% thì trước khi làm thủ tục mở L/C đều phải làm thủ tục cam kết thanh toán hay vay vốn thông qua Phòng kinh doanh, cam kết sử dụng vốn hay khế ước vay vốn phải được lãnh đạo Chi nhánh phê duyệt.
Để nâng cao trách nhiệm của Chi nhánh, giảm bớt thủ tục phiền hà, Chi nhánh có thể tiến hành phân loại, cấp hạn mức tín dụng mở L/C cho các khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên, quan hệ vay sòng phẳng, xác định mức ký quỹ tối thiểu cho từng đơn vị có quan hệ giao dịch khi mở L/C thanh toán bằng vốn tự có. Hạn mức tín dụng mở L/C, tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C bằng vốn tự có hay cam kết thanh toán là do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng quyết định và chịu trách nhiệm trên cơ sở đề xuất của Phòng kinh doanh tuỳ theo mức độ tín nhiệm, khả năng tài chính, tài sản thế chấp... và thông báo cho bộ phận TTQT vào đầu quý. Khi có nhu cầu cần bổ xung hay trao đổi phải được thông báo bằng văn bản.
b) Mở và phát hành L/C
Khi hồ sơ thanh toán của khách hàng đã hội đủ các điều kiện, thanh toán viên tiến hành mở và phát hành L/C theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở đơn xin mở L/C qua mạng máy vi tính trên tập tin MT 700. Sau khi hoàn thiện nhập dữ liệu, thanh toán viên cần kiểm soát lại nội dung của L/C trước khi ghi lại và thực hiện các bước tiếp theo để chuyển L/C đã mở về Hội sở để chuyển tiếp cho người hưởng đồng thời lưu hồ sơ và hạch toán theo quy định chung.
c) Tu chỉnh và tra soát
Theo thông lệ Quốc tế không có văn bản chính thức về quy tắc tu chỉnh L/C. Tuy nhiên tu chỉnh L/C là một nghi...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top