Download miễn phí Xác định thời điểm mở khí quản trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng thở máy ở hậu phẫu





Phương pháp tiến hành
Bước 1: Bệnh nhân CTSN nặng nhập khoa GMHS đều được thông khí nân tạo (thở
máy).
Bước 2: Chăm sóc, theo dõi và đánh giá tri bệnh nhân từng giờ, từng ngày theo thang
điểm Glasgow.
Bước 3: Sau vài ngày điều trị, nếu tri giác bệnh nhân cải thiện (thang điểm Glasgow
tăng) caimáy thở, rút ống nội khí quản và chuyển khoa.
Bước 4: Những trường hợp không cai được máy thở hay không rút được ống nội khí
quản mở khí quản.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM MỞ KHÍ QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN
CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG THỞ MÁY Ở HẬU PHẪU
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định thời điểm MKQ trên bệnh nhânCTSN
nặng thở máy kéo dài ở hồi sức. Tìm những yếu tố liên quan tới chỉ định MKQ, từ đó
xây dựng tiêu chuẩn MKQ trên bệnh nhân CTSN nặng.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang.
Phương pháp nghiên cứu: Trong khoảng thời gian từ 7/2007 đến 4/2008 có 300
bệnh nhân CTSN nặng (Glasgow ≤ 8 điểm). Tất cả những bệnh nhân này đều được
thông khí nhân tạo, theo dõi đánh giá tri giác từng giờ, từng ngày theo thang điểm
Glasgow. Các mối tương quan được xác định bằng test thống kê Chi – square,
Fisher’s exact test p < 0,05.
Kết quả: Thời điểm MKQ trung bình 13,06 ± 3,513 ngày (sớm nhất 6 ngày, muộn
nhất 24 ngày). Tỉ lệ MKQ 12%. Thời gian nằm ở hồi sức của nhóm MKQ 21,81 ±
6,637 ngày cao hơn nhóm CTSN chung 9,79 ± 6,989 ngày. Thời gian thở máy của
nhóm MKQ 11,08 ± 3,281 ngày, cao hơn nhóm bệnh chung 6,24 ± 3,898 ngày. Có sự
tươngquan có ý nghĩa thống kê giữa MKQ và đặt ống NKQ trước nhập khoa (p =
0,01, OR = 3,8), tương quan giữa MKQ và thời gian thở máy (p= 0,0001, OR =
14,87). Không tìm thấy sự tương quan giữa MKQ và thang điểm Glasgow (p =
0,354), không có sự tương quan giữa MKQ và thang điểm ISS (p= 0,13).
Kết luận: Tiêu chuẩn MKQ cho bệnh nhân CTSN nặng thở máy ở hồi sức: Thời gian
thở máy > 7 ngày nhưng tình trạng tri giác không cải thiện Glasgow ≤ 8 điểm.
ABSTRACT
THE TIMING OF TRACHEOSOMY IN PATIENTS WITH SEVERE
TRAUMATIC HEAD INJURY
NEED VENTILATORY SUPPORT IN INTENSIVE CARE UNIT
Nguyen Van Chung, Nguyen Ngoc Anh, Nguyen Thi Hue
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 455 - 460
Background and purpose: This research affirms at detemining the timing of
tracheostomy in patients with severe traumatic head injury who require prolonged
mechanical ventilation in ICU. Than finding related factors with appoint of
tracheostomy, could contruct tracheostomy standard to patients with severe traumatic
head injury (STHI).
Method: From 7/2007 to 4/2008, there are 300 patients with STHI. All of them were
ventilated support, followed to assess concience every hours of day with GCS. The
associations were defined by test Chi – square, Fisher’s exact test.
Results: The average time of the tracheostomy procedure was 13.06 ± 3.513 day
(which the earliest time is 6 days, and the latest 24 days)The prevalence of
tracheostomy 12%. The time of tracheostomy group in ICU 21.81 ± 6.637 days, that
is more highter than the STHI group 9.79 ± 6.989 days. The ventilatory support time
of tracheostomy group 11.08 ± 3.281 days that is more highlter than the STHI group
6.24 ± 3.898 days.There were significant differences between tracheostomy and
intubation tranfering to ICU (p = 0.01, OR = 3.8), There were significant differences
between the tracheostomy and the ventilatory support (p = 0.0001, OR = 14.87).There
were no significant differences between the tracheostomy and GSC (p = 0.354), There
were no significant difference between the tracheostomy and ISS (p = 0.13),
Conclusion: The standard of tracheostomy in patients with severe traumatic head
injury in ICU: The time of ventilatory support is more than 7 days but the condition of
conscience not to improve.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những bệnh nhân chấn thương sọ não nặng (CTSN) thường bị hôn mê sau tai nạn,
không tự thở được dẫn đến tình trạng suy hô hấp, làm nặng thêm tổn thương ban đầu.
Do đó vấn đề quan trọng hàng đầu khi xử trí cấp cứu bệnh nhân CTSN nặng phải
đảm bảo thông khí thật tốt. Tất cả những bệnh nhân này sẽ được đặt ống nội khí quản,
thở máy và thời gian thong khí nhân tạo lâu hay nhanh tùy thuộc vào tổn thương của
não.
Tuy nhiên những bệnh nhân phải thông khí nhân tạo dài ngày với ống nội khí quản ở
hồi sức sẽ gặp phải nhiều vấn đề khó khăn cho việc chăm sóc và điều trị: tình trạng
viêm phổi do thở máy, khó cai máy thở, những tai biến (tuột ống, cắn ống nội khí
quản…) khó hút các chất tiết ở phổi, khó xoay trở bệnh nhân và nặng nề hơn đó là
tình trạng nhiễm trùng bệnh viện, phù lở loét.
Vấn đề đặt ra cho những người công tác tại khoa hồi sức, làm thế nào giải phóng
đường thở trên, rút ngắn khoảng cách đường thở để có thể cai máy thở càng sớm càng
tốt cho bệnh nhân mà vẫn đảm bảo thông khí kể cả có nên mở khí quản không? Và
mở lúc nào là tốt nhất?
Khoa Gây Mê Hồi Sức Bệnh Viện Nhân Dân 115 từ lâu đã trở thành một trong hai
trung tâm lớn của thành phố HCM nhận và điều trị CTSN nặng. Trước thực trạng số
bệnh nhân CTSN nặng cần thở máy ở khoa hồi sức luôn chiếm một tỉ lệ khá cao.
Và qua quá trình chăm sóc, theo dõi điều trị bệnh nhân CTSN nặng chúng tui muốn
nghiên cứu xác định thời điểm MKQ trên bệnh nhân CTSN nặng thở máy ở hậu phẫu
như thế nào là thích hợp nhất.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định thời điểm mở khí quản trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng thở máy dài
ngày ở hậu phẫu.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỉ lệ MKQ trên bệnh nhân CTSN nặng thở máy dài ngày ở hậu phẫu.
Những yếu tố lien quan tới chỉ định MKQ trên bệnh nhân CTSN nặng thở máy dài
ngày ở hậu phẫu.
Xây dựng tiêu chuẩn cho chỉ định MKQ trên bệnh nhân CTSN nặng thở máy dài
ngày ở hậu phẫu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu: Tất cả những bệnh nhân CTSN nặng bao gồm mổ hay không mổ
được thở máy.
Địa điểm nghiên cứu: Khoa GMHS BVND 115.
Thời gian nghiên cứu: từ 7/2007 đến 4/2008.
Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu: những bệnh nhân nhập kho GMHS phải thở máy
nhưng không phải là CTSN nặng
Thu thập số liệu: dựa theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
Phương pháp tiến hành
Bước 1: Bệnh nhân CTSN nặng nhập khoa GMHS đều được thông khí nân tạo (thở
máy).
Bước 2: Chăm sóc, theo dõi và đánh giá tri bệnh nhân từng giờ, từng ngày theo thang
điểm Glasgow.
Bước 3: Sau vài ngày điều trị, nếu tri giác bệnh nhân cải thiện (thang điểm Glasgow
tăng)  cai máy thở, rút ống nội khí quản và chuyển khoa.
Bước 4: Những trường hợp không cai được máy thở hay không rút được ống nội khí
quản  mở khí quản.
Xử lí số liệu
Các thu tập số liệu được dựa trên bảng thu thập số liệu sẽ được nhập và xử lí bằng
phần mềm SPSS 11.05, các mối tương quan sẽ được xác định bằng test thống kê Chi
_ quare hay Fisher’s Exact test với p < 0,05.
KẾT QUẢ:
Trong thời gian từ tháng 7/2007 đến 4/2008, qua thu thập các số liệu lien quan chúng
tui ghi nhận được 300 bệnh nhân CTSN nặng theo dõi và điều trị tại khoa GMHS
BVND 115.
Bảng1: Thang điểm Glasgow của bệnh nhân CTSN nặng lúc nhập khoa (n = 300)
Glasgow
Tần số
Tỉ lệ
(%)
3 33 11
4 11 3,7
5 29 9,7
6 41 13,7
7 100 33,3
8 86 28,7
Toång 300 100
Bảng 2: Tỉ lệ bệnh nhân CTSN nặng mở khí quản:
Mở khí quản Tần số Tỉ lệ (%)
Không 264 88
Có 36 12
Tổng 300 100
Nhận xét: Có khoảng 1/10 bệnh nhân CTSN nặng MKQ
Bảng 3: Thời điểm mở khí quản (n= 36)
Ngày mở khí quản Tần số Tỉ lệ (%)
≤ 15 ngày 9 25
> 15 ngày 27 75
Tổng 36 100
Ghi chú: Số ngày mở khí quản nhỏ nhất: 6 ngày
Số ngày MKQ dài nhất: 24 ngày.
Thời điểm MKQ trung bình 13,06±3,513 ngày.
Nhận xét: Có khoảng 4/5 bệnh nhân bị CTSN nặng MKQ từ ngày 15 trở đi.
Biểu đ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D nghiên cứu xác định một số giống và thời vụ gieo trồng đậu tương thích hợp cho vụ hè thu tại thị xã Nông Lâm Thủy sản 0
L Nghiên cứu phương pháp xác định đồng thời các chất trong cùng một dung dịch bằng phương pháp trắc qu Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu xác định các thông số kỹ thuật nhằm kéo dài thời gian tồn trữ của tỏi đặc sản Lý Sơn Khoa học kỹ thuật 0
T Xây dựng danh mục và xác định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến ở Sở Nội vụ Văn hóa, Xã hội 0
P Nghiên cứu xác định đồng thời uran và thori bằng một số phương pháp phân tích hoá lý hiện đại Khoa học Tự nhiên 2
G Nghiên cứu phương pháp xác định đồng thời các chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau sử dụng vi tính Khoa học Tự nhiên 2
V Nghiên cứu phương pháp hấp thụ quang phân tử xác định đồng thời các chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau Khoa học Tự nhiên 2
C Xác định đồng thời các nguyên tố đất hiếm trong mẫu địa chất Việt Nam bằng phương pháp quang phổ phá Khoa học Tự nhiên 0
H Xây dựng chỉ tiêu xác định mưa và dông cho trạm ra đa thời tiết Tam Kỳ Môn đại cương 0
S Xác định khách quan hình thế thời tiết trong các đợt mưa lớn trên khu vực Miền Trung từ số liệu tái Môn đại cương 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top