moly_fashion

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Đồ án Công tác trắc địa trong thi công xây dựng nhà cao tầng
Mục lục
Trang
Lời nói đầu………………………………………………………………….4
Chương I: Giới thiệu chung………………………………………………..6
I.1. Giới thiệu chung về công trình nhà cao tầng…………………………….6
I.1.1. Khái niệm chung về nhà cao tầng…………………………………..6
I.1.2. Đặc điểm kết cấu nhà cao tàng……………………………………...7
I.2. Quy trình thi công xây dựng nhà cao tầng……………………………..10
I.3. Quy trình tiến hành các công tác trắc địa trong thi công xây dựng nhà
cao tầng …………………………………………………………………….12
I.4. Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản đối với công tác trắc địa trong thi công xây dựng
nhà cao tầng………………………………………………………………...14
I.4.1. Khái niệm về hạn sai cho phép trong xây dựng…………………..14
I.4.2. Mối quan hệ giữa các hạn sai lắp ráp xây dựng và độ chính xác của
các công tác trắc địa………………………………………………………..17
I.4.3. Một số tiêu chuẩn độ chính xác của công tác trắc địa trong thi công
xây dựng công trình………………………………………………………...19
Chương II: Nội dung công tác trắc địa trong thi công xây dựng nhà cao
tầng………………………………………………………………………...23
II.1. Thành lập lưới khống chế mặt bằng và độ cao trên khu vực xây dựng
công trình…………………………………………………………………...23
II.1.1. Lưới khống chế mặt bằng………………………………………...23
II.1.2. Lưới khống chế độ cao…………………………………………...26
II.2. Bố trí hệ thống các trục của tòa nhà trên thực địa……………………..27
II.2.1. Các khái niệm cơ bản…………………………………………….27
II.2.2. Yêu cầu về độ chính xác…………………………………………28
II.2.3. Phương pháp bố trí……………………………………………….29Đồ án tốt nghiệp Khoa Trắc địa
Sv: Nguyễn Đình Mạnh 2 Lớp: Trắc địa C-K51
II.2.4. Cố định các mốc trục …………………………………………....29
II.3. Công tác trắc địa phục vụ xây dựng phần móng công trình…………...30
II.3.1. Công tác trắc địa phục vụ thi công đào hố móng………………...31
II.3.2. Công tác trắc địa phục vụ thi công các cọc khoan nhồi………….32
II.3.3. Công tác trắc địa phục vụ thi công các đài cọc, các móng băng và
tầng hầm của tòa nhà……………………………………………………….34
II.3.4. Công tác trắc địa phục vụ đo hoàn công hố móng……………….35
II.4. Công tác trắc địa phục vụ xây dựng phần thân công trình…………….38
II.4.1 Xây dựng lưới bố trí cơ sở trên mặt bằng gốc và chuyển độ cao vào
phía trong của các tòa nhà………………………………………………….38
II.4.2. Chuyển các điểm của lưới bố trí cơ sở từ mặt bằng gốc lên các mặt
sàn tầng……………………………………………………………………..40
II.4.3. Độ chính xác chiếu điểm trong xây dựng nhà cao tầng………….57
II.4.4. Truyền độ cao từ mặt bằng gốc lên các tầng……………………..58
II.4.5. Công tác bố trí chi tiết và đo kiểm tra trong thi công xây dựng…60
Chương III: Tính toán thực nghiệm……………………………………..65
III.1. Giới thiệu chung……………………………………………………...65
III.1.1. Nội dung của thực nghiệm……………………………………….65
III.1.2. Khái quát về công trình nhà chung cư CT2……………………...65
III.2. Uớc tính độ chính xác thành lập lưới cơ sở mặt bằng và độ cao trong
xây dựng nhà cao tầng……………………………………………………..65
III.2.1. Ước tính độ chính xác thành lập lưới cơ sở mặt bằng…………65
III.2.2. Ước tính độ chính xác thành lập lưới cơ sở độ cao…………….68
III.3. Thiết kế phương án lập lưới khống chế trắc địa mặt bằng…………...69
III.3.1. Thiết kế lưới khống chế mặt bằng bên ngoài công trình……….69
III.3.2. Thiết kế lưới khống chế mặt bằng bên trong công trình………..74
III.4. Thiết kế phương án lập lưới khống chế độ cao……………………….78
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐồ án tốt nghiệp Khoa Trắc địa
Sv: Nguyễn Đình Mạnh 3 Lớp: Trắc địa C-K51
III.4.1. Vai trò của lưới khống chế độ cao……………………………...78
III.4.2. Phương án thiết kế lưới………………………………………...79
III.4.3. Ước tính độ chính xác của phương án thiết kế………………...80
III.5. Thiết kế phương án chuyển tọa độ và độ cao lên các tầng thi công….82
III.5.1 Phương án chuyển tọa độ lên các tầng thi công………………...82
III.5.2 Phương án chuyển độ cao lên các tầng thi công………………..84
III.6. Thiết kế phương án đo đạc kiểm tra một số dạng công tác thi công điển
hình…………………………………………………………………………85
III.6.1. Đo kiểm tra các dãy cột nhà được lắp dựng theo dãy thẳng hàng
bằng phương pháp thủy chuẩn cạnh sườn…………………………………..85
III.6.2. Đo kiểm tra độ thẳng đứng của các cấu kiện xây lắp bằng mặt
phẳng ngắm chuẩn của máy kinh vĩ………………………………………..88
III.6.3. Đo kiểm tra hoàn công việc lắp dựng các tấm Panel của tòa nhà
lắp ghép…………………………………………………………………….89
III.6.4. Đo kiểm tra hoàn công việc lắp dựng các tấm Panel của tòa nhà
lắp ghép…………………………………………………………………….90
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lụcĐồ án tốt nghiệp Khoa Trắc địa
Sv: Nguyễn Đình Mạnh 4 Lớp: Trắc địa C-K51
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, đất nước ta đang trên đà hội nhập và phát
triển mạnh mẽ về nhiều mặt. Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật. Chúng ta đã và đang xây dựng nhiều công trình có quy mô lớn và
hiện đại mang tầm cỡ quốc gia. Trong đó phải kể đến một số loại công trình
như: các tòa nhà cao tầng, các khu chung cư, các khu công nghiệp, hầm
đường bộ, các cầu lớn vượt sông, các nhà máy thủy điện vv…
Hiện nay trên địa bàn cả nước đã và đang xây dựng nhiều nhà cao tầng
và khu chung cư cao tầng với quy mô ngày càng lớn, kiểu dáng, kiến trúc
ngày càng hiện đại. Trong thi công xây dựng nhà cao tầng, vai trò và nhiệm
vụ của trắc địa là rất quan trọng. Vì thế, có làm tốt công tác trắc địa trong thi
công xây dựng nhà cao tầng thì mới đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật và thẩm
mỹ của công trình.
Xuất phát từ ý ngĩa quan trọng đấy, em đã nhận đề tài tốt nghiệp:
“Công tác trắc địa trong thi công xây dựng nhà cao tầng”
Nội dung của đồ án được trình bày trong 3 chương như sau:
Chương I: Giới thiệu chung
Chương II: Nội dung công tác trắc địa trong thi công xây dựng nhà
cao tầng
Chương III: Tính toán thực nghiệm
Với tinh thần làm việc nghiêm túc, khẩn trương, sự cố gắng của bản
thân cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Ths.Phan Hồng Tiến,
các thầy cô giáo trong khoa trắc địa cùng các bạn đồng nghiệp, đến nay bản
đồ án của tui đã được hoàn thành. Do trình độ bản thân và kinh nghiệm thực
tế còn hạn chế nên bản đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐồ án tốt nghiệp Khoa Trắc địa
Sv: Nguyễn Đình Mạnh 5 Lớp: Trắc địa C-K51
mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
bản đồ án này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Đình MạnhĐồ án tốt nghiệp Khoa Trắc địa
Sv: Nguyễn Đình Mạnh 6 Lớp: Trắc địa C-K51
CHƯƠNG I
Giới Thiệu Chung
I.1. Giới thiệu chung về công trình nhà cao tầng
I.1.1. Khái niệm chung về nhà cao tầng
Nhà cao tầng là một loại hình đặc biệt của công trình dân dụng được
xây dựng tại các thành phố và các khu đô thị lớn. Quy trình xây dựng các
công trình này nói chung và nói riêng đối với việc tiến hành các công tác trắc
địa đều có những điểm đặc thù riêng so với các công trình khác. Xuất phát
điểm của các đặc điểm riêng này chính là những yêu cầu chặt chẽ về mặt
hình học phải tuân thủ trên suốt chiều cao của toà nhà.
Xã hội ngày nay càng phát triển thì xu hướng tập trung dân cư tại các
đô thị ngày càng tăng. Trong xu thế phát triển chung của đất nước việc xây
dựng là hệ quả tất yếu của việc tăng dân số đô thị, thiếu đất đai xây dựng và
giá đất ngày càng cao ở các thành phố lớn tính đến năm 2000, các nhà cao
tầng ở nước ta chủ yếu là các khách sạn, tổ hợp văn phòng và trung tâm dịch
vụ do các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng có chiều cao phổ biến từ 16
đến 20 tầng. Sau năm 2000 hàng loạt dự án nhà cao tầng được triển khai xây
dựng ở các khu đô thị mới như bán đảo Linh Đàm, khu đô thị mới Trung
Hoà-Nhân Chính khu đô thị mới Trung Yên, làng quốc tế Thăng Long với độ
cao từ 15 đến 25 tầng đã góp phần giải quyết nhu cầu về nhà ở của dân cư và
làm đẹp cảnh quan đô thị.
Nhìn chung, việc xây dựng nhà cao tầng ở nước ta mới chỉ phát triển ở
giai đoạn đầu, tập trung ở Thành Phố Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh và
cũng chỉ đạt ở số tầng 25-30. Hiện nay cũng như trong tương lai, đất nước ta
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐồ án tốt nghiệp Khoa Trắc địa
Sv: Nguyễn Đình Mạnh 7 Lớp: Trắc địa C-K51
đang và sẽ còn tiếp tục xây dựng thêm nhiều công trình nhà cao tầng với quy
mô ngày càng lớn hơn, kiến trúc và kiểu dáng ngày càng hiện đại hơn.
Có nhiều định nghĩa và quy ước khác nhau về nhà cao tầng nhưng tựu
chung lại có thể định nghĩa các tòa nhà có từ 7 tầng trở lên được gọi là nhà
cao tầng. Các nhà cao tầng đang được xây dựng ở Việt Nam có thể được
phân thành 5 loại nhà cao tầng như sau:
TT Số tầng Phân loại
1 Từ 7 đến 11 tầng Cao tầng loại 1
2 Từ 12 đến 15 tầng Cao tầng loại 2
3 Từ 16 đến 25 tầng Cao tầng loại 3
4 Từ 26 đến 33 tầng Cao tầng loại 4
5 Từ 34 đến 50 tầng Cao tầng loại 5
Nhìn chung các công tác bố trí xây dựng các tòa nhà cao tầng được
thực hiện theo một quy trình chung thống nhất.
Do việc xây dựng nhà cao tầng được thực hiện trên cơ sở ứng dụng các
công nghệ xây dựng hiện đại nên những người làm công tác trắc địa buộc
phải xem xét lại các phương pháp đo đạc đã có, nghiên cứu các phương pháp
và thiết bị đo đạc mới để đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng nhà cao tầng.
I.1.2. đặc điểm kết cấu nhà cao tầng
Mỗi toà nhà là một khối thống nhất gồm một số lượng nhất định các
kết cấu chính có liên quan chặt chẽ với nhau như: móng, tường, dầm, kèo,
các trần, các trụ, mái nhà, các cửa sổ, cửa ra vào. Tất cả các kết cấu này được
chia làm hai loại, đó là kết cấu ngăn chắn và kết cấu chịu lực.
Sự liên kết các kết cấu chịu lực của toà nhà tạo nên bộ phận khung
sườn của toà nhà. tuỳ từng trường hợp vào kiểu kết hợp các bộ phận chịu lực mà người
ta phân ra ba sơ đồ kết cấu của toà nhà:Đồ án tốt nghiệp Khoa Trắc địa
Sv: Nguyễn Đình Mạnh 8 Lớp: Trắc địa C-K51
- Kiểu nhà khung: là kiểu nhà có khung chịu lực là các khung chính
bằng bê tông cốt thép.
- Kiểu nhà không có khung: là kiểu nhà được xây dựng một cách liên
tục không cần khung chịu lực, các kết cấu chịu lực chính là các tường chính
và các vách ngăn.
- Kiểu nhà có kết cấu kết hợp: là kiểu vừa có khung, vừa có tường
ngăn là kết cấu chịu lực.
Dựa vào phương pháp xây dựng toà nhà mà người ta còn phân chia
thành: toà nhà nguyên khối đúc liền, toà nhà lắp ghép và nhà lắp ghép toàn
khối.
- Nhà nguyên khối: là kiểu nhà được đổ bê tông một cách liên tục, các
tường chính và các tường ngăn được liên kết với nhau thành một khối.
- Nhà lắp ghép: là kiểu nhà được lắp ghép từng phần khớp nhau theo
các cấu kiện đã được chế tạo sẵn theo thiết kế.
- Nhà lắp ghép toàn khối: là nhà được lắp ghép theo từng khối lớn.
- Nhà bán lắp ghép: là kiểu nhà mà các khung được đổ bê tông một
cách liên tục, còn các tấm panel được chế tạo sẵn theo thiết kế sau đó được
lắp ghép lên.
Dưới đây là một số hình ảnh về công trình nhà cao tầng mà chúng ta
đã và đang xây dựng:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐồ án tốt nghiệp Khoa Trắc địa
Sv: Nguyễn Đình Mạnh 9 Lớp: Trắc địa C-K51
- Khách sạn Melia-Hà Nội:Đồ án tốt nghiệp Khoa Trắc địa
Sv: Nguyễn Đình Mạnh 10 Lớp: Trắc địa C-K51
- Tòa nhà Kengnam - Đường Phạm Hùng :
I.2. Quy trình thi công xây dựng nhà cao tầng
Quy trình thi công xây dựng các công trình dân dụng nói chung và nói
riêng đối với các tòa nhà cao tầng bao gồm các công việc sau :
1. Khảo sát địa điểm xây dựng:
Việc khảo sát địa điểm xây dựng bao gồm việc khảo sát mặt bằng xây
dựng và khảo sát nền địa chất để từ đó đề ra những phương án thiết kế,
phương án xây dựng tối ưu nhất.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐồ án tốt nghiệp Khoa Trắc địa
Sv: Nguyễn Đình Mạnh 11 Lớp: Trắc địa C-K51
2. Thiết kế, lựa chọn phương án kiến trúc:
Thiết kế và lựa chọn phương án kiến trúc với bất kì công trình nào
cũng cần thoả mãn các yêu cầu sau: tạo cảnh quan đẹp và thoáng đãng,
không ảnh hưởng đến các công trình xung quanh, tạo ra tối đa công năng sử
dụng của công trình, giá thành tối ưu nhất.
3. Chuẩn bị vật liệu xây dựng, các loại máy móc thiết bị:
Về vật liệu xây dựng, trước khi thi công công trình chúng ta cần
nghiên cứu kỹ bản vẽ thiết kế trên cơ sở đó có thể chọn các loại vật liệu xây
dựng.
Các loại vật liệu dành cho xây dựng nhà cao tầng gồm: gạch, đá, cát,
xi măng … Cần tính cụ thể khối lượng cũng như căn cứ vào tiến độ thi công
công trình để có thể vận chuyển đến khu vực thi công sao cho hợp lý. Tránh
lãng phí trong khâu vận chuyển cũng như làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công
công trình.
4. Thi công móng cọc:
Nhà cao tầng là các công trình có trọng tải lớn, nền đất tự nhiên sẽ
không chịu nổi. Vì vậy khi xây dựng nhà cao tầng người ta phải xử dụng các
giải pháp nhân tạo để tăng cường độ chịu nén của nền móng. Giải pháp hiện
nay thường hay dùng nhất là giải pháp móng cọc. Để thi công móng cọc
trong xây dựng nhà cao tầng có thể sử dụng các phương pháp sau: khoan cọc
nhồi, ép cọc, đóng cọc.
5. Đào móng và đổ bê tông hố móng:
Sau khi hoàn thành việc thi công móng cọc, người ta tiến hành cắt,
đập, xử lý đầu cọc. Đồng thời tiến hành việc bốc dọn một khối lượng đất cơ
bản trên phạm vi hố móng công trình để bắt đầu thi công các đài cọc, móng
và tầng hầm của ngôi nhà. Nội dung này gồm các công tác chủ yếu sau đây:Đồ án tốt nghiệp Khoa Trắc địa
Sv: Nguyễn Đình Mạnh 12 Lớp: Trắc địa C-K51
Công tác chuẩn bị, công tác cốt thép đài giằng móng, công tác ván khuôn đài
móng, thi công đổ bê tông đài giằng móng.
6. Thi công phần thân công trình:
Thi công phần thân công trình cần thực hiện những việc sau: làm cốt
thép cột và lồng thang máy, đặt cốt thép dầm sàn, đổ bê tông cột dầm sàn,
tháo ván khuôn.
7. Xây và hoàn thiện:
Sau khi hoàn thành xong các hạng mục liên quan đến kết cấu công
trình người ta tiến hành xây và hoàn thiện. Thông thường phần xây được tiến
hành ngay sau khi tháo ván khuôn của khung và dầm sàn. Việc lắp đặt đường
điện nước cũng được thực hiện kết hợp với việc xây tường. Công việc hoàn
thiện được tiến hành sau khi xây dựng phần thô nó gồm các công việc cụ thể
như sau: trát vữa, quét vôi, ốp tường, lát nền…
I.3. Quy trình tiến hành các công tác trắc địa trong
thi công Xây dựng nhà cao tầng
Trong tổng hợp các công tác thi công xây dựng công trình như đã nói
ở trên thi công tác trắc địa luôn là một công tác phải đi trước và vẫn còn phải
tiến hành một số dạng công việc đo đạc ngay cả sau khi công trình đã xây
dựng xong và được đưa vào sử dụng.
Nhiệm vụ chớnh của cụng tỏc Trắc địa cho thi cụng nhà cao tầng là
đảm bảo cho nú được xõy dựng đỳng vị trớ thiết kế, đỳng kớch thước hỡnh
học và điều quan trọng nhất đối với nhà cao tầng là đảm bảo độ thẳng đứ ng
của nú. Theo qui định của TCXDVN 3972-85 thỡ độ nghiờng của cỏc toà nhà
cao tầng cho phộp là H/1000 (H là chiều cao của toà nhà) nhưng khụng được
vượt quỏ 35mm. Đõy là một yờu cầu rất cao và để thực hiện được yờu cầu
này cần thực hiện cỏc giải phỏp kỹ thuật Trắc địa đồng bộ.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐồ án tốt nghiệp Khoa Trắc địa
Sv: Nguyễn Đình Mạnh 13 Lớp: Trắc địa C-K51
Nội dung của các công tác trắc địa cơ bản trong quá trình thi công xây
dựng một công trình dân dụng –công nghiệp nói chung và nói riêng với loại hình
nhà cao tầng có thể được tóm tắt theo một quy trình chung như sau:
1. Thành lập xung quanh công trình xây dựng mạng lưới khống chế
trắc địa mặt bằng,độ cao. Mạng lưới này có tác dụng định vị công trình theo
hệ toạ độ sử dụng trong giai đoạn khảo sát thiết kế, nghĩa là định vị nó so với
công trình lân cận. Lưới khống chế này được sử dụng trong giai đoạn bố trí
móng công trình.
2. Chuyển các trục cơ bản của tòa nhà theo thiết kế ra thực địa, định vị
tòa nhà đảm bảo nằm trong phạm vi mốc giới đã quy hoạch dành cho xây
dựng công trình, chôn mốc và đánh dấu các trục trên thực địa.
3. Tiến hành các công tác trắc địa phục vụ việc xây dựng phần dưới
mặt đất của công trình,bao gồm các việc:
- Đào hố móng; định vị các cọc đóng hay cọc khoan nhồi; kiểm tra
việc thi công xây dựng đài cọc của các cột chịu lực; bố trí và kiểm tra việc
thi công xây dựng phần tầng hầm hay các công trình ngầm của công trình.
Cơ sở trắc địa cho giai đoạn này là hệ thống dấu mốc trắc địa được cố định ở
phía ngoài công trình dườ dạng các mốc chôn trên mặt đất hay là các dấu
trục được đánh dấu trên tường của các công trình xung quanh.
4. Tiến hành các công tác trắc địa phục vụ việc xây dựng phần trên
mặt đất của các công trình bao gom các việc:
- Chuyển hệ thống các trục công trình từ phía ngoài vào phía trong công
trình và lập trên mặt bằng gốc (mặt bằng tầng trệt) lưới bố trí cơ sở phía
trong của công trình.
- Dựa vào lưới nói trên, tiến hành bố trí các trục chi tiết của công
trình,đánh dấu trực tiếp các trục lên mặt sàn bê tông bằng các đinh bê tông
và dấu sơn.Đồ án tốt nghiệp Khoa Trắc địa
Sv: Nguyễn Đình Mạnh 14 Lớp: Trắc địa C-K51
- Tiến hành các công tác bố trí chi tiết phục vụ việc xây lắp các kết cấu
của tòa nhà trên tất cả các tầng dựa vào lưới bố trí cơ sở phía trong đã được
lần lượt chuyển lên tất cả các tầng thi công xây lắp.
- Đo đạc kiểm tra hoàn công để điều chỉnh việc thi công các bộ phận
công trình theo đúng thiết kế, lập các bản vẽ và hồ sơ hoàn công dùng cho
các giai đoạn tiếp theo về sau.
5. Tiến hành các công tác đo đạc để theo dõi quá trình biến dạng trong và
sau khi đã thi công xây dựng công trình (lún, nghiêng, chuyển dịch
ngang…vv).
I.4. chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản đối với công tác trắc địa
trong thi công xây dựng nhà cao tầng
I.4.1. Khái niệm về hạn sai cho phép trong xây dựng
Trong quá trình thi công xây dựng, do tác động của nhiều yếu tố khác
nhau (thiết kế, bố trí, thi công xây dựng) nên dẫn đến có sự sai lệch vị trí
thực tế của các kết cấu xây dựng so với vị trí thiết kế tương ứng của chúng.
Việc lắp đặt các kết cấu xây dựng vào vị trí thiết kế cần đảm bảo các
thông số hình học trong các kết cấu chung của toà nhà, trong đó các yếu tố
về chiều dài như kích thước tiết diện của các kết cấu, khoảng cách giữa các
trục của các kết cấu v.v... mà được cho trong bản thiết kế xây dựng được gọi
chung là “các kích thước thiết kế” và tương ứng với nó trong kết quả của
công tác bố trí sẽ cho ta kích thước thực tế. Độ lệch giữa kích thước thực tế
và kích thước thiết kế được gọi là độ lệch bố trí xây dựng. Nếu độ lệch này
vượt qua giới hạn cho phép nào đó thì độ gắn kết giữa các kết cấu xây dựng
bị phá vỡ và gây nên sự không đảm bảo độ bền vững công trình.
Do ảnh hưởng liên tục của quá trình sản xuất mà độ lệch của các kích
thước thực tế và thiết kế sẽ có những giá trị khác nhau.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐồ án tốt nghiệp Khoa Trắc địa
Sv: Nguyễn Đình Mạnh 15 Lớp: Trắc địa C-K51
Độ lệch giới hạn lớn nhất so với giá trị thiết kế của kích thước (ký hiệu
max) gọi là “độ lệch giới hạn trên” còn độ lệch giới hạn nhỏ nhất so với
thiết kế (ký hiệu min) còn gọi là “độ lệch giới hạn dưới”. Các độ lệch cho
phép nhất định gọi là hạn sai cho phép trong xây dựng và ký hiệu là . Nhvậy ta có thể nhận thấy = 2.
Qua phân tích các tiêu chuẩn về độ chính xác ta thấy rằng các hạn sai
trong xây dựng có thể phân chia ra các dạng sau:
1. Các hạn sai đặc trưng vị trí mặt bằng của các kết cấu xây dựng (sự
xê dịch trục của các móng cột, dầm v.v... so với vị trí thiết kế ).
2. Các hạn sai đặc trưng vị trí độ cao của các kết cấu xây dựng (độ
lệch về độ cao mặt tựa của các kết cấu xây dựng so với độ cao thiết kế ).
3. Các hạn sai đặc trưng về vị trí thẳng đứng của các kết cấu xây dựng
(độ lệch của trục đứng kết cấu so với đường thẳng đứng).
4. Các hạn sai đặc trưng về vị trí tương hỗ giữa các kết cấu xây dựng
(độ lệch về độ dài thiết kế và độ dài thực tế).
Bảng I.1 dưới đây trích dẫn các giới thiệu khái quát về các hạn sai xây
Kết luận và kiến nghị
Từ những kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm khi thiết kế
phương án trắc địa phục vụ thi công xây dựng nhà cao tầng, em xin đưa ra
một số kết luận sau:
1. Nhà cao tầng là một loại hình đặc biệt của công trình dân dụng
được xây dựng tại các thành phố và các khu đô thị. Quy trình xây dựng các
công trình này nói chung và nói riêng với việc tiến hành các công tác trắc địa
có những điểm đặc thù riêng so với việc xây dựng các công trình khác. Để
thi công xây dựng các nhà cao tầng, yêu cầu của công tác trắc địa là rất cao.
Do vậy trong quá trình xây dựng cần tuân thủ các quy phạm hiện hành
2. Để bố trí điểm trục chính của công trình ra ngoài thực địa và bố trí
chi tiết các trục của các kết cấu tòa nhà, yêu cầu đặt ra với lưới khống chế
thi công xây dựng là rất cao. Do đặc điểm mặt bằng móng của công trình là
không lớn nên lưới này được lập dưới dạng lưới đo góc cạnh hình tứ giác trắc
địa với các yêu cầu:
- Sai số trung phương vị trí điểm yếu nhất (mP)YN ≤ ± 4.5mm
- Sai số trung phương tương hỗ hai điểm yếu nhất (mth)YN ≤ ± 6.4mm
3. Lưới độ cao được dùng cho thi công xây dựng nhà cao tầng là lưới
độ cao độc lập, trong đó độ cao khởi tính là độ cao gốc tùy chọn. Lưới độ
cao này được đo nối với lưới độ cao nhà nước để phục vụ cho mục đích quy
hoạch tổng thể. Lưới này có độ chính xác tương đương với lưới thủy chuẩn
kỹ thuật.
4. Nhằm đảm bảo độ chính xác cho công tác bố trí trên từng sàn tầng
cũng như công tác chuyển trục lên tầng thì cần thành lập lưới khống chế cơ
sở trên mặt bằng gốc dưới dạng tứ giác trắc địa có đo nối tới 4 điểm gốc bên
ngoài công trình với yêu cầu độ chính xác như sau:
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top