yenbai_net

New Member

Download miễn phí Đề tài Máy ngắt dầu





5.KIỂM NGHIỆM BUỒNG DẬP HỒ QUANG
-đối với máy ngắt cao áp,thiết bị dập hồ quang là bộ phận chính.khi ngắn mạch điện ở đó xảy ra các quá trình cơ bản sau:
-hồ quang phát sinh
-dập tắt hồ quang và tiếp theo là sự phục hồi độ bền điện giũa các khoảng trống tiếp điểm .những quá trình đó xảy ra rất phức tạp,phụ thuộc vào từng loại thiết bị dập hồ quang .
dập hồ quang của máy ngắt dầu đuợc thưc hiện bằng cách làm lạnh thân hồ quang trong luồng hỗn hợp khí và hơi dầu sinh ra do sự phân ly và bốc hơi của dầu do chính năng lượng hồ quang .
*.yêu cầu:
-dập tắt hồ quang điện chắc chắn và nhanh
-sau khi hồ quang bị dập tắt không sinh ra hiện tượng cháy lặp lại.
-làm việc ổn định không làm thay đổi đặc tính ban đầu đã quy định và số lần đóng ngắt quy định.
-hệ thống tiếp điểm phải đơn giản dễ kiểm tra và thay thế khi hư hỏng
-kết cấu thiết bị dập hồ quang phải đơn giản,dễ gia công và thuận tiện trong vận hành.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

trực tiếp với dầu dưới tác dụng của nhiệt độ cao của dầu (khoảng 5000 đến 60000c)làm cho dầu nhanh tróng sôi và bốc hơi tạo thành hỗn hợp khí hơi gồm chủ yếu là hidro và hơi dầu ,làm cho nhiệt độ giảm xuống và dập tắt hồ quang .
Bọc hỗn hợp khí hơi này có 40% hơi dầu ,60% là khí .thành phần khí phụ thuộc vào thành phần của dầu gồm 70 đến 80% là hidro ,15 đến 20% là acetilen,5 đến 10% là mêtan và etilen.hidro có tính dẫn nhiệt cao nhất trong các loại khí và có độ bền điện cao cho nên hidrô có khả năng làm lạnh dầu và dập hồ quang tốt.
Hiệu quả dập hồ quang còn phụ thuộc vào tốc độ khí được thải ra ngoài .khi khí được thải ra ngòai làm cho hỗn hợp khí nóng và khí lạnh bị xáo động tạo điều kiện làm lạnh và tăng quá trìng phản ion ,quán tính của dầu làm cản trở khi hơi nóng giãn nở nên làm cho áp suất tằng thúc đẩy quá trình đối lưu làm lạnh thân hồ quang
Khi dập hồ quang thì năng lượng dập hồ quang bị tiêu hao trong các phần;
-khoảng 77% năng lượng dùng để sinh khí và hơi dầu
-11% làm dầu chuyển động .
-khoảng 7% nẳng lượng làm cho tiếp điểm bị nóng lên
khoảng 5% làm cho vỏ thùng bị biến dạng.
(*) các bộ phận chính của máy ngắt ít dầu
máy ngắt ít dầu thì dầu chỉ làm nhiệm vụ dập hồ quang chứ không làm nhiệm vụ cách điện .thường phải dùng các chất rắn để cách điện như là sứ hay bakêlít.chính vì vậy điện áp chịu đựng của máy ngắt ít dầu không cao do đó chỉ sử dụng làm máy ngắt phụ tải và máy ngắt đặt ở đầu cực máy phát điện .
.các bộ phận chính :
-các xứ đầu vào
-hệ thống các tiếp điểm động và tĩnh
-các lò xo ép tiếp điểm
-buồng dự chữ chúa dầu dập hồ quang
-hệ thống truyền chuyển động
-buồng dập hồ quang
-hệ thống đổ dầu vào và tháo dầu bẩn ra
1>chọn sơ đồ kết cấu
máy ngắt có rất nhiều loại kết cấu khác nhau.tùy theo mục đích sử dụng mà chọn sơ đồ kết cấu cho hợp lý.ở đây em chọn sơ đồ kết cấu theo hình 3-12 (sách khí cụ điện cao áp).
buồng đập hồ quang 6 đặt trong bình trụ tròn 3 chứa đầu biến áp 5
tiếp điểm cố định 1 nằm ở đáy bình
thanh tiếp điểm động 2 chuyển động lên suống trong sứ cách điện 7
sứ cách điện này co nhiệm vụ cách điên giữa tiếp điểm động và nắp 4
trong quá trình làm việc bình kim loại được cách điện với các chi tiết nối đất
bằng sứ trụ 8 hay 9.
Máy đóng ngắt nhờ cơ cấu truyền động ,thanh tiếp điểm động được nối gián tiếp với đòn bẩy 12 qua sứ kéo 10 ,còn đầu kia của đòn bầy gắn với lò xo ngắt 13.đòn này đuợc hàn vào trục 11.
Khi đóng thanh tiếp điểm động chuyển động xuống phía duới khi đó lò xo ngắt bị kéo căng dự trữ một năng lượng .
Khi ngắt chỉ cần làm lẫy chết lò xo ngắt thun lại làm tiếp điểm động chưyển động lên phía trên.
Ta coi khi ngắt tiếp điểm động vẫn ngập trong dầu.
2>xác định các khoảng cách cách điện .
cách điện của khí cụ điện có tác dụng cách ly giữa các vật dẫn với nhau và với các bộ phận nối đất.
Mức độ cách điện phải phù hợp với tính chất nhà nước hiện nay. Mức độ này phải đảm bảo khoảng cách cách điện cần thiết và kích thước chính của các chi tiết cách điện Vật liệu cách điện cos:không khí ,dầu ,chất rắn và phức hợp
Độ bền cách điện được thể hiện bằng điện áp chọc thủng ,điện áp phóng điện trên bề mặt và độ bền xung.Điện áp mà xảy ra chọc thủng gọi là điện áp chọc thủng ,còn điện áp mà điện.
Trong vận hành ngoài điện áp làm việc khí cụ điện còn chịu quá điện áp khí quyển và quá điện áp nội bộ.do vậy cần xách định chính xác các khoảng cách cách điện .
Ta có :
Upđt=kdt.Upđ
Trong đó
Kdt là hệ số dự trữ
Upd là trị số tiêu chuẩn của điện áp phóng điện .
Từ Uđm=22(kv) từ bảng 1-9 trong sách khí cụ điện cao áp và phương pháp tuyến tính hóa ta đuợc:
Upd=86(kv).
S1 chiều cao sứ trụ 8(cách điện giữa pha -đất).
Kdt=1,5
Upđt=1,5.86=129(kv)
Coi phóng điện khô trong không khí nên
Upđt=10,4.S10,7=129
S1=36,5(cm)
Chọn S1=37(cm).
S2 khoảng cách giữa bình và tường.
Coi phóng điện tromg không khí
Kdt=1,5 nên Upd=1,5.86=129(kv)
Phóng điện trong không khí thanh mặt
Updt=4.6.S20,88=129
S2=44(cm)
Chọn S2=45(cm)
S3 Khoảng cách giũa tiếp điểm động và tiếp điểm tĩnh trong dầu
Kdt=1,1
Upd=1,1.86=94,6(kv)
Coi phóng điện kim kim trong dầu
39.S30,7=94,6
S3=3,5(cm)
Chọn S3=4(cm).
S4 khoảng cách giữa tiếp điểm động và vỏ thùng
Chon kdt=1,2
Coi đáng thủng kim mặt trong dầu
30.S40,7=86.1,2
S4=5,8(cm)
Chọn S4=6(cm).
S5 chiều cao sứ 7 coi phóng điện trong không khí sứ trụ khác nhau
S50,93.3,95=1,5.86
S5=42,5(cm).
Chọn S5=43(cm).
3.Tính toán mạch vòng dẫn điện
.đầu nối:
Đầu nối là phần tử rất quan trọng trong khí cụ điện,vì nó nối các bộ phận dẫn điện để đua điện vào . do vậy cần chú ý chọn đầu nối sao cho phù hợp với yêu cầu thiết kế đặc biệt là trong cao áp .
đầu nối Có hai phần:các đầu cực để nối với các dây dãn bên ngoàI và nôí với các bộ phận bên trong mạch vòng dẫn điện.
yêu cầu:
-đầu nối phải đảm bảo đủ độ bền nhiệt và độ bền điện động
-năng lượng tổn hao nhỏ
-đảm bảo Rtx[Rtx]
-chế độ làm việc dài hạn nhiệt độ không được tăng quá nhiệt.
độ cho phép.
Từ Iđm=400(A),tra bảng 2-9 sách thiết kế khí cụ điện hạ áp ta chọn loại bu lông bằng thép CT-3 bu lông M12.
Iđm=400(A)
tra bảng 3-1 sách hướng dẫn thiết kế máy ngắt dầu
đuờng kính thanh dẫn d=16(mm)
chọn đường kính thanh dẫn là d=18(mm)
mật độ dòng điện ở chế độ dài hạn là
j=
j=1,57(A/mm)
.kiểm tra sự phát nóng của thanh dẫn ở chế độ dà hạn:
ta có:
Qnguồn= Qđốtn+ Qtruyềnnhiệt+ Qtỏa
Chế độ dài hạn ta có
I2.R=St.Kt.()
I2.=dF. Kt.()
Trong đó
St diện tích bề mặt tỏa nhiệt
Kt hệ số tỏa nhiệt
Với đồng Ktcu=10-3(w/oc.cm2)
nhiệt độ phát nóng của thanh dẫn
nhiệt độ của môi trường
=40oc
điện trở suất củ vật liệu
ocu=1,58.10-6(.cm)
hệi số dẫn nhiệt độ
cu=4,25.10-3(1/0c)
thay số vào ta được
(0c)
nhiệt độ phát nóng cho phép của đồng ở là 750c
như vậy thỏa mãn ở chế độ dài hạn
.Kiểm tra thanh dẫn ở ché độ ngắn hạn.
chế độ ngắn hạn dòng điện tăng rất cao do đó tiếp điểm nóng mạnh có thể nóng chảy .như vậy thì rất nguy hiểm cho thiết bị điện do đó thanh dẫn phải đảm bảo ở chế độ ngắn hạn không được phát nóng quá trị số cho phép.vì quá trình ngắn xảy ra trong thời gian ngắn nên nhiệt độ phát nóng cho phép ở chế độ này cũng lớn hơn ở chế độ dài hạn.
vì thời gian ngắn mạch bé nen có thể coi quá trình nhiệt này là quá trình đoạn nhiệt.nghĩa là toàn bộ nhiệt lượng do thiết bị hấp thụ chứ không tỏa ra ngoài môi trường xung quanh.do đó phương trình cân bằng nhiệt có dạng.
I2.R.dt=Ct.d
Trong đó :R là điện trở của thanh dẫn
R=Kph
Kph là hệ số tổn hao phụ tính đến hiệu ứng mặt ngoài và hiệu ứng gần.
là điên trở suất của vật liệu ở 00c
l,F là chiều dài và tiết diện của thanh dẫn
Ct là hệ số nhiệt điện trở của vậ liệu thanh dẫn.
Ct=C0(1+).G
C0 là nhiệt dung riêng của vật liệu ở 00c.
là hệ số nhiệt của nhiệt dung riêng.
...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top