blue_vsii

New Member

Download miễn phí Luận văn Di động xã hội của nữ công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở khu công nghiệp Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh





MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 13
1.1. Một số khái niệm 13
1.2. Một số lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu 22
1.3. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động nữ 31
Chương 2: THỰC TRẠNG DI ĐỘNG XÃ HỘI CỦA NỮ CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHIỆP TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 39
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 39
2.2. Thực trạng di động xã hội của nữ công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở khu công nghiệp Tân Bình 45
Chương 3: : MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ XU HƯỚNG DI ĐỘNG XÃ HỘI CỦA NỮ CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Ở KHU CÔNG NGHIỆP TÂN BÌNH. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN 58
3.1. Một số yếu tố tác động đến di động xã hội của nữ công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở khu công nghiệp Tân Bình 58
3.2. Xu hướng di động xã hội của nữ công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở thành phố Hồ Chí Minh 70
3.3. Một số giải pháp nâng cao vị thế của nữ công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 72
KẾT LUẬN 82
KHUYẾN NGHỊ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 94
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tổng, tích hợp các lý thuyết để mô tả, phân tích và chỉ ra xu hướng di động xã hội của nữ công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở KCN Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh các lý thuyết xã hội học, luận văn còn dựa trên cơ sở những chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với lao động nữ. Có thể nói, Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống chính sách, pháp luật khá đầy đủ và toàn diện đối với lao động nữ; đây sẽ là cơ sở pháp lý để đảm bảo sự bình đẳng giới trong lao động và nâng cao vị thế của người nữ công nhân.
CHƯƠNG 2: Chương 2
THỰC TRẠNG DI ĐỘNG XÃ HỘI CỦA NỮ CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHIỆP TÂN BÌNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10 độ 10’ - 10 độ 38’ vĩ độ Bắc và 106 độ 22’ - 106 độ 54’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương; Phía Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh; Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai; Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Tổng diện tích của thành phố Hồ Chí Minh là 2.056 km2. Vùng đô thị với 140 km2 bao gồm 19 quận; vùng nông thôn rộng lớn với 1.916 km2 bao gồm 5 huyện với 98 xã. Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn nhất của đất nước và là đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thành phố đạt hơn 12%/năm, cao hơn 1,5 lần so với mức bình quân chung của cả nước (7,5%/năm). Hàng năm, thành phố đóng góp gần 40% kim ngạch xuất khẩu, 30% thu ngân sách, 22% GDP của cả nước. Năm 2006, GDP của thành phố đạt khoảng 196.046 nghìn tỷ đồng, tương đương 13 tỷ USD; trong đó giá trị do khu vực công nghiệp tạo ra là 115 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 50%. Đây cũng là nơi dẫn đầu và tạo ra 40% sản lượng ngành dệt may của đất nước.
Bảng 21.1: Sự biến đổi cơ cấu ngành công nghiệp TP HCM năm 2001 - 2005
Đơn vị: %
STT
Cơ cấu ngành công nghiệp
2001
2002
2003
2004
2005
1
Chế biến thực phẩm
21,15
23,3
19,9
18,5
17,0
2
Dệt may
11,1
12,6
12,7
13,2
13,0
3
Da giày
7,4
8,1
6,9
6,6
7,0
4
Hóa chất
8,4
7,9
8,7
8,6
9,0
5
Nhựa – cao su
6,8
6,3
8,1
8,6
9,0
6
Điện tử
3,7
3,6
3,6
3,2
3,0
7
Sản phẩm từ kim loại
6,8
7,3
7,0
8,4
8,0
8
Các ngành khác
34,3
30,9
33,1
32,9
34,0
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2005 và phương hướng năm 2006 của Sở Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
Sự phát triển mạnh mẽ của các KCN, KCX là biểu hiện tập trung của việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố. Tính đến 30/06/2009, 3 KCX và 10 KCN thành phố Hồ Chí Minh có 1.161 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 4,49 tỉ USD, trong đó đầu tư nước ngoài 466 dự án, vốn đầu tư là 2,64 tỷ USD; đầu tư trong nước 695 dự án, vốn đầu tư 27.753,66 tỷ đồng, tương đương 1,85 tỷ USD; kim ngạch xuất khẩu tính đến nay trên 17 tỉ USD với các thị trường chủ yếu là Mỹ, Nhật Bản, châu Âu và Đài Loan; sản phẩm xuất đi trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đồng thời thu hút 245.300 lao động.
Thành phố Hồ Chí Minh được xem là một thành phố năng động với một nền tảng chính trị - xã hội ổn định, các ngành kinh tế phát triển nhanh chóng và lực lượng lao động dồi dào có chất lượng chuyên môn cao.
Bản đồ 2.1: Quy hoạch phát triển các KCN, KCX Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015.
Thành phố Hồ Chí Minh là điển hình về số lượng và sự tập trung công nhân. Tính đến tháng 12-2006 toàn bộ lực lượng lao động của thành phố là 2.676.000 lao động thì 1.345.343 người là công nhân (chiếm hơn 50% lao động). Trong tổng số gần 7,7 triệu lao động công nghiệp của cả nước thì Thành phố Hồ Chí Minh chiếm gần 18%; trong tổng số 1.200.000 công nhân các KCN, KCX cả nước thì 15% (khoảng 200.000 người) đang làm việc tại đây. Thành phố Hồ Chí Minh cũng dẫn đầu về cơ hội việc làm - chiếm 57% trong tổng số nhu cầu công việc toàn quốc (đứng thứ hai là Hà Nội với 24%), vì vậy đây cũng là địa phương thu hút mạnh mẽ nhất nguồn nhân lực phổ thông cho công nghiệp. Con số hơn một triệu lao động nhập cư vào thành phố những năm gần đây cho thấy quy mô lớn của thị trường lao động ở đây.
Bảng 2.21.2: Sự phát triển của lực lượng lao động ở các KCN, KCX Thành phố Hồ Chí Minh từ 1993 - 2006
Năm
Số lao động bình quân
Tỷ lệ tăng (%)
1993
107
1994
1.238
1995
5.202
320,19
1996
11.155
114,43
1997
23.785
113,22
1998
33.794
42,08
1999
50.138
48,36
2000
77.677
54,92
2001
93.627
20,53
2002
108.384
15,76
2003
132.997
22,70
2004
145.496
9,6
2005
188.761
29,5
2006
211.432
12,0
Nguồn: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2007), Thực trạng của đội ngũ công nhân Thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp phát huy vai trò của đội ngũ này trong giai đoạn hiện nay, Tổng quan đề tài khoa học cấp bộ.
2.1.2. Tổng quan về khu công nghiệp Tân Bình
Khu công nghiệp Tân Bình do chủ đầu tư là Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập dịch vụ và đầu tư Tân Bình (Tanimex) được thành lập theo quyết định số 6686/QĐ-UBND ngày 30/12/2005.
KCN Tân Bình có vị trí duy nhất nằm trong nội thành, là đầu mối quan trọng với các tỉnh miền Tây và Đông Nam Bộ, có vị trí rất thuận lợi:
- Phía Tây Bắc giáp quận 12.
- Phía Tây Nam giáp huyện Bình Chánh.
- Phía Đông là đường Chế Lan Viên (lộ giới 30m)
- Cách trung tâm thành phố 10 km.
- Nằm cạnh sân bay Tân Sơn Nhất
- Cách cảng Sài Gòn 11 km theo đường vận chuyển container.
- Cách xa lộ vành đai Quốc lộ 1A 600m
- Cách Quốc lộ 22 khoảng 400m (tương lai là trục Bắc Nam của Thành phố - là đoạn đường xuyên Á)
Ngoài vị trí rất thuận tiện nêu trên, KCN Tân Bình còn được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư vào hoạt động. Dự án KCN Tân Bình được quy hoạch trên diện tích 105,95 ha trong đó khu đất công nghiệp cho thuê 8,47 ha; giao thông 15,8 ha; cây xanh 7,43 ha.
Bản đồ 2.2: Sơ đồ phân lô KCN Tân Bình
Hiện nay KCN Tân Bình đã thu hút 134 dự án trong và ngoài nước vào đầu tư lắp đầy 100% với tổng số vốn đầu tư đăng ký trên 105 triệu USD, đã có 121 doanh nghiệp đi vào hoạt động và giải quyết việc làm cho khoảng 25000 lao động. Ngoài ra, KCN Tân Bình đã được công nhận đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001: 2000 và đang tiến đến tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi trường quốc tế ISO 14001: 2004.
Các ngành nghề được đầu tư tại KCN Tân Bình là những ngành công nghiệp nhẹ, sạch và không gây ô nhiễm như: chế biến lương thực, may m...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ Đoàn tại Hà Nội hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
D Quá trình đô thị hóa Quận 2 – Tp. Hồ Chí Minh và những tác động đối với kinh tế – xã hội Văn hóa, Xã hội 0
D Ảnh hưởng của mạng xã hội facebook tới hoạt hoạt động học tập của sinh viên trường đại học tôn đức thắng hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
D Tác động của việc sử dụng điện thoại thông minh đến sự biến đổi tương tác xã hội của học sinh trung học phổ thông ở nông thôn hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
D Các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp của sinh viên năm cuối các ngành khoa học xã hội Văn hóa, Xã hội 0
D Quản lý hoạt động tham vấn tâm lý tại trung tâm giáo dục lao động xã hội Hải Phòng Văn hóa, Xã hội 0
D Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ điều trị nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng đồng Y dược 0
D Một số giải pháp tài chính nhằm huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển kinh tế - Xã hội ở Tỉn Luận văn Kinh tế 0
S Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hoá hoạt động thu gom chất thải rắn tr Luận văn Kinh tế 0
L Các chính sách kinh tế và các chính sách xã hội tác động như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top