Richman

New Member

Download miễn phí Luận văn Phát triển Xuất khẩu thủy sản ở thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp





Sản phẩm thuỷ sản cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, để tạo điều kiện tăng lợi nhuận và mở rộng qui mô sản xuất. Từ đó giải quyết được nhiều lao động. Hiện nay, tại Đà Nẵng lao động giản đơn thừa nhiều và thiếu nhiều lao động có trình độ. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuỷ sản Thành phố phải có những chính sách đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của xã hội nói chung và ngành thuỷ sản nói riêng



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hững ý kiến đóng góp cùng Hiệp hội Thuỷ sản Việt Nam và nhận thông tin giải quyết vấn đề từ hiệp hội chung. Những vấn đề cần đề xuất hay cần giải quyết từ các cơ sở sản xuất trên địa bàn, Hội chưa làm được. Hiệp hội thuỷ sản tại Đà Nẵng và các doanh nghiệp cần bàn luận và có hướng giải quyết để hướng cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Đà Nẵng chuẩn bị hành trang bước thời kỳ mới hội nhập WTO.
2.1.3.4. Chủng loại hàng hoá thuỷ sản xuất khẩu ở Đà Nẵng
* Sản phẩm tôm:
Trong cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu, tôm ngày càng trở thành sản phẩm chủ lực. Do nhu cầu ngày càng tăng nhưng sản lượng đánh bắt ngày càng ít đi, chính vì vậy tôm nuôi ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tổng lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu của Đà Nẵng. Năm 1998 sản lượng sản phẩm tôm xuất khẩu chiếm tỷ trọng 16,5% sản lượng, chiếm 35,8% giá trị xuất khẩu thuỷ sản. Đến năm 2005, giá tôm giảm mạnh nhưng sản lượng tôm xuất khẩu trong năm vẫn tăng, đạt 3.275 tấn với giá trị 27,462 triệu USD, chiếm tỷ trọng 50,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của Thành phố.
Bảng 2.8: Cơ cấu sản lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu TP Đà Nẵng
Đơn vị tính: Tấn
Mặt hàng
2003
2004
2005
SL
%
SL
%
SL
%
Tổng s.lượng
10.600
100
13.600
100
19.000
100
Tôm Đ.Lạnh
2.300
40
3.000
45,5
4.400
50,1
Nhuyển thểĐ.L
2.250
21,3
2.700
18,6
3.500
17,1
Cá Đ.LCác loại
3.650
18,7
4.000
15,3
5.200
14,1
H.khô các loại
950
12,8
1.500
10,2
2.000
9,1
s.p phối chế (Surimi)
600
3,1
900
3,4
1.200
3,4
Thuỷ sản khác
950
4,1
1.500
5,1
2.000
5,2
Giá trị xuất khẩu thuỷ sản thành phố Đà Nẵng (ĐVT: triệu USD)
2003
2004
2005
Tổng GTXK
39
48
66
Tôm Đ.L
15,6
18
25
Nhuyển thểĐ.L
8,3
11
15
CáĐ.L các loại
7,3
8
10,4
H.khô các loại
5
6
8
s.p phối chế (Surimi)
1,2
2
3
Thuỷ sản khác
1,6
3
4,6
Nguồn: Sở Thuỷ sản Nông - Lâm Đà Nẵng-2005.
* Sản phẩm cá:
Cá đông lạnh tuy có tăng về sản lượng nhưng tỷ trọng giá trị xuất khẩu của cá trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của Thành phố có chiều hướng giảm dần từ 18,7% năm 2003 xuống còn 14,1% năm 2005.
* Nhuyễn thể:
Sản phẩm có thị trường tiêu thụ lớn, đặc biệt là thị trường Eu mặt hàng này có nhiều tiềm năng phát triển nhưng nguồn nguyên liệu hoàn toàn lệ thuộc vào tự nhiên, nên mức tăng trưởng không cao. Nếu Nhà nước có chính sách quản lý chặt chẽ hạn chế được đánh bắt bừa bãi thì khả năng nhuyễn thể không bị cạn kiệt và phát triển mạnh.
* Sản phẩm hàng khô:
Mặt hàng khô là thế mạnh của Thành phố như: Cá Bò khô tẩm gia vị các loại, ruốc khô, mực khô, mực xà... ngày càng được nâng cao trong tỷ trọng xuất khẩu thuỷ sản, sự tăng nhanh về sản lượng và giá trị do hàm lượng công nghệ của sản phẩm được thay đổi theo qui trình hiện đại.Mặt hàng ăn liền, mặt hàng giá trị gia tăng, hàng IQF tăng trưởng cả về giá trị và số lượng lẫn chủng loại. Cơ cấu sản phẩm ngày càng cải thiện đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường (vừa tươi sống,an toàn vệ sinh thực phẩm, ăn liền và tiện lợi)phù hợp với thị trường thế giới nhất là hai thị trường EU và Mỹ.
Qua tổng kết tình hình XKTS của các doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp nào quan tâm đầu tư đúng mức về thiết bị và đi dúng qui trình từ khâu thu mua nguyên liệu, chú trọng công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là qui trình HACCP, tiến dần đến ISO 9000, đều có sản lượng và giá trị xuất khẩu tăng nhanh, thị trường được mở rộng và thị phần được nâng lên.Cụ thể như Công Ty Thuỷ sản Thương Mại Thuận Phước, Xí nghiệp chế biến thuỷ dặc sản số 10,Công Ty chế biến xuất khẩu thuỷ sản Thọ Quang thuộc Seaprodex Đà Nẵng
2.1.4. Thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Đà Nẵng
Thị trường xuất khẩu thuỷ sản Đà Nẵng ngày càng được mở rộng, và nay đã có mặt trên 20 quốc gia. Việc mở rộng thị trường đã giảm phần lệ thuộc vào các thị trường truyền thống và hạn chế việc rủi ro do sự biến động thị trường hải sản của các nước, cũng như sức ép từ chính sách giá bảo hộ mậu dịch tự do cạnh tranh của một số nước đưa ra gần đây.
Thị trường thuỷ sản Đà Nẵng chuyển biến theo hướng tích cực, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh ngày càng được nâng cao, đãxâm nhập vào được các thị trường khó tính như: EU, Mỹ. Hàng thuỷ sản Đà Nẵng chủ yếu xuất sang Nhật (đây là thị trường truyền thống của Việt Nam nói chung và của Đà Nẵng nói riêng) chiếm 49,5% tổng giá trị xuất khẩu trong năm 1998 và đến năm 2002 giảm xuống còn 48.5% bên cạnh đó thị trường Mỹ: sản lượng cũng như giá trị xuất khẩu tăng từ 4,3% năm 1998 lên 21,8% năm 2002. Điều này chứng tỏ Đà Nẵng ngày càng cố gắng đưa sản phẩm thuỷ sản ngày càng tiến sâu vào thị trường Mỹ khó tính nhưng đầy tiềm năng này với những sản phẩm chất lượng cao, chủng loại phong phú, đa dạng
Bảng 2.9: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của thành phố Đà Nẵng
Đơn vị tính:1.000 USD
Thị
Trường
2000
2001
2002
2003
2004
2005
GT
%
GT
%
GT
%
GT
%
GT
%
GT
%
1. Nhật
14.794
50,1
1.516
49,5
16.572
48,5
16.995
45,2
18.955
44,6
20.437
42,4
2. EU
2.451
8,3
2.921
9,2
3.246
9,5
4.136
11,0
5.653
13,3
6.025
12,5
3. Mỹ
4.784
16,2
66
19,4
7.449
21,8
8.535
22,7
8.976
21,1
10.007
22,2
4.T.Quốc
4.443
15,0
4.540
14,3
4.374
12,8
4.362
11,6
4.888
11,5
5.639
11,7
5.ASEAN
207
0,7
318
1,0
478
1,4
978
2,6
1.360
3,2
1.687
3,5
5.TTkhác
2.864
9,7
2.095
6,6
2.324
6,8
2.594
6,9
3.102
7,3
3.711
7,7
Tổng
29.530
100
31.750
100
34.170
100
37.600
100
42.500
100
48.200
100
Nguồn: Sở Thuỷ sản Nông - Lâm Đà Nẵng-2005.
2.1.4.1. Thị trường EU
Là thị trường lớn có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thuỷ sản đa dạng có chất lượng và tiêu chí đầu tiên phải đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm cao, chất lượng được kiểm tra nghiêm ngặt, nhất là dư lượng kháng sinh. Là thị trường khó tính luôn yêu cầu công nghệ chế biến rất cao, mức tiêu thụ bình quân đầu người vào những năm cao nhất là 80kg/người /năm. Bình quân nhập khẩu mỗi năm là 2.745.000tấn sản phẩm thuỷ sản các loại.Hiện nay là một thị trường lớn của các nhà xuất khẩu Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng. Tính đến 2006 đã có 6/10 doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Thành phố đã được thanh tra thú y EU cấp giấy phép vào thị trường này. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản qua các năm tăng về giá trị từ 3,246 triệu USD năm 2002 lên đến 6,025 triệu USD năm 2005.
2.1.4.2. Thị trường Mỹ
Đây là thị trường lớn nhất thế giới về tiêu thụ thuỷ sản. Là thị trường đầy tiềm năng, với sức mua lớn, giá cả tương đối cao và ổn định so với các thị trường khác, có xu hướng tăng dần so với mặt hàng tôm sú cở lớn (16-20 pound trở lên). Hàng thuỷ sản vào thị trường Mỹ so với thị trường Nhật giá cao hơn và tăng nhanh. Năm 2002 chiếm 21,8% tổng giá trị thuỷ sản xuất khẩu (7,449 triệu USD) đến năm 2005 đạt được 22,2% về tỷ trọng tương ứng với 10,007 triệu USD về giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Thành phố vào thị trường này.
2.1.4.3. Thị trường Nhật
Đây là thị trường truyền thống của Thành phố Đà Nẵng. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài ch...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D lý luận về sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa) và sự phát triển của kinh tế hàng hóa ở việt nam hiện nay Môn đại cương 0
D lý luận về sản xuất hàng hóa và vận dụng trong phát triển kinh tế thị trường ở việt nam hiện nay Môn đại cương 0
D lý luận về sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa) và phát triển kinh tế hàng hóa ở việt nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển dịch vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu xu thế phát triển, những tác động của công nghệ IoT (internet of things) và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu xâm nhập mặn và đề xuất các giải pháp kiểm soát mặn phục vụ phát triển kinh tế xã hội cho Khoa học Tự nhiên 1
V Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển tại công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại bao bì C.N.D Luận văn Kinh tế 0
C Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Phát triển kỹ Luận văn Kinh tế 0
H Xuất khẩu hàng dệt may Việt nam sang thị trường Hoa Kỳ: Thực trạng và giải pháp phát triển Luận văn Kinh tế 0
N Đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng: Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top