trove1217

New Member

Download miễn phí Luận văn Tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam đối với sự phát triển khu kinh tế mở Chu Lai





Trong định hướng phát triển tổng thể kinh tế, xã hội đến năm 2010, Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XIX xác định, với mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Chính vì vậy, Quảng Nam tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện công bằng xã hội và tập trung vào những định hướng cơ bản sau đây [6, tr.42- 69].
- Phát huy mọi nguồn lực để phát triển nhanh và có hiệu quả những sản phẩm, ngành, lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng trên thị trường huy động vốn để đề xuất Ngân hàng cấp trên cho phép áp dụng các mức lãi suất huy động phù hợp. Đồng thời luôn đề ra những thể lệ huy động vốn mới để thu hút khách hàng, bên cạnh đó thường xuyên quan tâm đến các chính sách khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, luôn tạo mọi tiện ích cho khách hàng. Từ đó qua các năm hoạt động, công tác huy động vốn đạt được những kết quả khả quan. Bình quân hằng năm, nguồn vốn huy động năm sau tăng hơn năm trước trên 70%. Số liệu cụ thể tại biểu 2.3 và 2.4.
Biểu 2.3: Kết quả huy động vốn nội tệ từ năm 2003 đến năm 2005
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện
2003
2004
2005
Số dư đến 31/12
T.lệ tăng so 2002
Tỷ trọng
Số dư đến 31/12
T.lệ tăng so 2003
Tỷ trọng
Số dư đến 31/12
T.lệ tăng so 2004
Tỷ trọng
1
Tiền gửi khách hàng
10.146
-
82
22.731
224%
95
44.083
193
88
- Tiền gửi thanh toán
2.678
-
21
9.533
335%
40
13.747
144
27
- Tiền gửi tiết kiệm
7.468
-
60
13.198
176%
55
27.963
211
34
Trong đó:
* Tiết kiệm có kỳ hạn
-
-
-
6.938
-
29
16.015
230
32
* Tiết kiệm bậc thang
7.320
-
59
6.247
26
11.887
190
23
2
Phát hành chứng từ có giá
2.200
-
18
997
-54%
0,04
5.483
549
11
- Chứng từ có giá ngắn hạn (<12 tháng)
1.519
-
12
460
-
0,01
9
-
-
- Chứng từ có giá dài hạn (>12 tháng)
681
-
0,05
537
-
0,02
5.139
956
10
Tr.đó: Trái phiếu
335
-
0,02
335
-
0,01
335
-
-
Tổng nguồn vốn huy động
12.346
174%
100
23.728
192%
100
49.556
208
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHNo&PTNTKKTM Chu Lai từ 2003đến 2005)
Biểu 2.4: Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn gửi
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn vốn huy động
2003
2004
2005
Số dư cuối năm
Tỷ trọng
(%)
Số dư cuối năm
Tỷ trọng
(%)
Số dư cuối năm
Tỷ trọng
(%)
1. Tiền gửi không kỳ hạn
2.826
23
9.501
40
16.516
33,3
2. Tiền gửi có kỳ hạn
9.520
77
14.227
60
33.050
66,7
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng
8.839
6.707
11.896
- Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
681
7.520
21.154
66
Tổng cộng
12.346
100
23.728
100
49.566
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHNo&PTNTKKTM Chu Lai từ 2003 đến 2005),
Từ khi thành lập đến nay, nguồn vốn huy động tăng với tốc độ nhanh, năm 2003 tăng 174%, năm 2004 tăng 192%, năm 2005 tăng 208%. Đây là biểu hiện cho thấy tốc độ phát triển tại KKTM Chu Lai khá ổn định. Trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá tăng nhanh, đây là thể thức huy động có lãi suất cao do vậy đã kích thích được khách hàng gởi tiền vào Ngân hàng.
Các loại tiết kiệm bặc thang và tiết kiệm có kỳ hạn tăng, giảm tương ứng, không làm ảnh hưởng đến tổng nguồn vốn huy động.
Đặc biệt các khoản tiền gởi thanh toán, tiền gởi không kỳ hạn của khách hàng tăng ổn định và tốc độ tăng cao là kết quả tổng hợp từ hoạt động Ngân hàng như tín dung, thanh toán, và các dịch vụ khác đã tạo nhiều tiện ích để khách hàng gởi tiền vào để thanh toán mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Nhìn chung trong công tác huy động vốn đã đạt được kết quả khá tốt, từ đó chi nhánh bước đầu chủ động một phần nguồn vốn để đầu tư cho vay.
+ Huy động vốn ngoại tệ:
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cho phép Chi nhánh huy động ngoại tệ và kinh doanh ngoại hối từ khi thành lập đến nay.
Đây là nghiệp vụ mới với một chi nhánh mới được thành lập, nhưng 3 năm qua NHNo&PTNTKKTM Chu Lai đã thực hiện được khá t tốt, kết quả cụ thể qua các năm như sau:
* Huy động tiền gởi ngoại tệ. (Số dư đến cuối năm)
Năm 2003: 44.350 USD
Năm 2004: 142.333 USD
Năm 2005: 242.405 USD
* Kết quả về kinh doanh ngoại hối:
Doanh số mua vào qua các năm: 2003: 20.880USD; 2004: 156.719USD; 2005: 146.674USD.
Doanh số bán ra qua các năm 2003: 6.516USD; Năm 2004: 151.317USD; Năm 2005: 140.858USD.
Hoạt động huy động vốn bằng ngoại tệ, kinh doanh ngoại hối đã đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng và đã góp phần tăng thêm doanh thu nghiệp vụ cho chi nhánh. Khi KKTM Chu Lai đi vào hoạt động mạnh thì đây là nghiệp vụ có vị trí rất quan trọng cho các hoạt động của Ngân hàng tại KKTM.
- Hoạt động cho vay:
+ Đối tượng và các hình thức cho vay.
Khách hàng vay vốn của NHNo&PTNTKKTM Chu Lai bao gồm các pháp nhân và cá nhân Việt Nam như: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật dân sự; Cá nhân; Hộ gia đình; Tổ hợp tác; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp doanh và các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
NHNo&PTNT Chu Lai sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, các dự án đầu tư, tiêu dùng, phục vụ đời sống, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động,… trừ các đối tượng mà pháp luật cấm.
Ngân hàng No&PTNT KKTM Chu Lai cho vay dưới nhiều hình thức đa dạng như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo dự án, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho khách hàng.
+ Thị phần tín dụng của Ngân hàng No&PTNTKKTM Chu Lai:
Hiện nay tại KKTM Chu Lai đã có rất nhiều Ngân hàng cùng hoạt động như Ngân hàng ngoại thương Quảng Nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Nam, Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng No&PTNT huyện Núi Thành. Mỗi Ngân hàng có một lợi thế riêng cụ thể như: thời gian ra đời hoạt động của chi nhánh, khách hàng truyền thống, mức độ đáp ứng các dịch vụ Ngân hàng, mức phân cấp của Ngân hàng cấp trên cho từng Chi nhánh của mình tại KKTM Chu Lai, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho yêu càu kinh doanh, mạng lưới chi nhánh cấp dưới, trình độ, năng lực của viên chức Ngân hàng...Đối với Ngân hàng No&PTNTKKTM Chu Lai tuy là một chi nhánh mới được thành lập được 3 năm nhưng trên cơ sở sát nhập hai chi nhánh Ngân hàng cấp III để nâng cấp lên thành chi nhánh cấp II do vậy đã có tiền đề thuận lợi về nhiều mặt.
Từ khi được thành lập NHNo&PTNTKKTM Chu Lai, chi nhánh đã từng bước đẩy mạnh được các hoạt động kinh doanh có hiệu quả và chiếm được thị phần tín dung tương đối lớn tại KKTM Chu Lai và được hầu hết khách hàng tín nhiệm.
Biểu 2.5: Thị phần tín dụng các Ngân hàng tại KKTM Chu Lai
Đơn vi: tỷ đồng
Ngân hàng
Dư nợ cho vay
Tỷ trọng
(%)
Ghi chú
1/ NHNo&PTNTKKTM Chu Lai
88
29
2/Ngân hàng ngoại thương
122
40
3/ Ngân hàng Công thương
28
9
4/Ngân hàng đầu tư và Phát triển
24
8
5/NHNo&PTNT huyện Núi thành
42
14
Tổng cộng
304
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2005 các Ngân hàng thương mại tại KKTM Chu Lai).
Trong tổng dư nợ tín dụng đầu tư tại KKTM Chu Lai, Ngân hàng ngoại thương Quảng Nam có tỷ trọng chiếm 40% là do nguyên nhân Ngân hàng này chỉ đầu tư vào hai doanh nghiệp, nhưng là hai doanh nghiệp có dư nợ vay lớn. Đây là hai đơn vị có yêu cầu thanh toán quốc tế và mua ngoại tệ lớn và được các doanh nghiệp nước ngoài tín nhiệm trong thanh toán quốc tế tại các đại lý ở nước sở tại, do vậy các doanh nghiệp này yêu cầu phải thanh toán qua Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, từ đó hai doanh nghiệp này có quan hệ tín dụng với hệ thống Ngân hàng ngoại thương.
Riêng Ngân hàng No&PTNTKKTM Chu Lai là...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng techcombank Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu đặc tính quang của bộ tách kênh ghép tín hiệu sử dụng ống dẫn sóng silicon Khoa học kỹ thuật 0
D Quản trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tĩnh Vĩnh Phúc Luận văn Kinh tế 0
D Vận dụng lý thuyết thông tin không đối xứng phân tích về những tác động của thông tin không đối xứng trong lĩnh vực tín dụng Luận văn Kinh tế 0
D So sánh quy trình tín dụng của 4 ngân hàng thương mại nhà nước Luận văn Kinh tế 0
D Các loại gian lận thường gặp phải trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Luận văn Kinh tế 0
A Vận dụng phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Luận văn Kinh tế 0
B Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại ngâ Luận văn Kinh tế 0
R Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần P Luận văn Kinh tế 0
H Tình hình huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top