Download miễn phí Luận văn Giải pháp mở rộng tín dụng ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn





MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ 5
1.1. Cơ cấu kinh tế và yêu cầu về vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế 5
1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế 15
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc sử dụng đòn bẩy tín dụng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế 25
Chương 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN 29
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam và hoạt động của các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh 29
2.2. Thực trạng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 34
2.3. Đánh giá về tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn 52
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NAM GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN 63
3.1. Định hướng vốn tín dụng Ngân hàng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 63
3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn 70
3.3. Một số kiến nghị 91
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

41 lần (so với năm 2001), khu kinh tế mở Chu Lai tăng 3,27 lần (so với 2003). Dư nợ trung, dài hạn đạt 70,85 tỷ đồng, chiếm 39,4% tổng dư nợ, cao hơn tỷ lệ chung của cả tỉnh là 5,9%. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tuy có cao nhưng còn chưa ổn định 9 như tại khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc có xu hướng giảm thấp dư nợ do một số doanh nghiệp bị ảnh hưởng của thiên tai, thua lỗ...)
- Hoạt động đầu tư phát triển điện năng: Quảng Nam có địa hình đồi núi có độ dốc cao, sông suối nhiều, khả năng sản xuất điện năng từ nguồn thuỷ điện là rất lớn. Nắm bắt xu hướng phát triển về khả năng thuỷ điện, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam và một số Tổng công ty đã xúc tiến các bước nghiên cứu khả thi và triển khai xây dựng công trình thuỷ điện A Vương, Sông Côn, Sông Tranh 2, Đăk mil 4. NHNo&PTNT Quảng Nam đã bám sát các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng để đầu tư vốn phục vụ cho quá trình CDCCKT trên địa bàn.
+ Công trình thuỷ điện A Vương (xã Dang, huyện Tây Giang - xã Ma Cooih, huyện Đông Giang) do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) đầu tư, có công suất 210 MW, tổng mức đầu tư 3.620,345 tỷ đồng. Trong đó số vốn phải vay từ các NHTM là 1.634,8 tỷ đồng, số vốn đồng tài trợ đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam uỷ nhiệm NHNo&PTNT Quảng Nam tham gia cùng các NHTM khác là 300 tỷ đồng được giải ngân dần theo tiến độ thi công từ năm 2005.
+ Công trình thuỷ điện Đăk mil 4 (huyện Phước Sơn) do Tổng Công ty đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp (IDICO) đầu tư, có công suất 180 MW, tổng mức đầu tư 4.150,05 tỷ đồng. Trong đó vốn vay các NHTM là 1.939 tỷ đồng, NHNo&PTNT Việt Nam đã thoả thuận với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Công ty tài chính Dầu khí Việt Nam, Ngân hàng BNP PARIBAS đồng tài trợ với số vốn khoảng 839 tỷ đồng và sẽ uỷ nhiệm cho NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam giải ngân từ năm 2007 đến năm 2010.
+ Công trình thuỷ điện Sông Tranh 2 (huyện Bắc Trà My) do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) đầu tư, có công suất 190 MW, tổng mức đầu tư 3.962,4 tỷ đồng. Trong đó số vốn phải vay từ các NHTM là 1.891,6 tỷ đồng, số vốn đồng tài trợ đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam dự kiến sẽ uỷ nhiệm cho NHNo&PTNT Quảng Nam tham gia cùng các NHTM khác khoảng 200 tỷ đồng được giải ngân dần từ năm 2007 đến năm 2010.
* Các nghiệp vụ sinh lời khác:
Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, nhất là trong điều kiện xã hội mà hiệu lực pháp chế chưa cao, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế chưa đồng bộ, ổn định, do vậy NHNo&PTNT Quảng Nam đã thực hiện thêm nhiều nghiệp vụ sinh lời khác, phấn đấu nâng dần tỷ trọng thu ngoài tín dụng theo xu hướng của một ngân hàng phát triển, hiện đại trong tiến trình hội nhập. Kết quả các nghiệp vụ mới này tuy chưa cao nhưng đã khẳng định phương châm đa dạng hoá sản phẩm. dịch vụ, góp phần vào mở rộng khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế cũng như các thành phần kinh tế trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và CDCCKT trên địa bàn.
- Nghiệp vụ chiết khấu: chủ yếu là nghiệp vụ chiết khấu là các giấy tờ có giá dài hạn thông qua hình thức cầm cố và cũng mới chỉ có một số chi nhánh thực hiện nên kết quả chưa cao. (Năm 2001: 1.886 triệu đồng; Năm 2002: 5.336 triệu đồng; Năm 2003: 5.217 triệu đồng; Năm 2004: 8.212 triệu đồng).
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Nhằm sử dụng tối đa hiệu quả nguồn vốn huy động, phân tán rủi ro, đa dạng hoá lợi nhuận, NHNo&PTNT Quảng Nam đã đầu tư vào thị trường tiền tệ, tuy nhiên số liệu còn khiêm tốn, phần lớn thực hiện theo chỉ tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam thông báo như: mua trái phiếu Chính phủ với số tiền đến 31/12/2005 là 4 tỷ đồng.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Để từng bước tiến đến hình thành và phát triển thành một NHTM hiện đại, kinh doanh đa năng, hoạt động kinh doanh tại chi nhánh đã được tổ chức theo hướng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng; trong đó hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế đặc biệt được chú trọng và tăng cường một cách có hiệu quả, nâng cao vị thế cạnh tranh và tạo lập hình ảnh riêng của NHNo&PTNT Quảng Nam trước các NHTM khác trên địa bàn.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Quảng Nam có bước phát triển khá nhanh, doanh số mua bán ngày càng tăng đối với hầu hết các loại ngoại tệ mạnh như USD, GBP, JPY, AUD, CAD…. Trên cơ sở theo dõi sát sao biến động tỷ giá các loại ngoại tệ trên các thị trường tiền tệ thế giới thông qua mạng intranet và biên độ dao động cho phép của NHNN, đã thực hiện xây dựng tỷ giá mua bán hợp lý, đảm bảo lợi ích của khách hàng và ngân hàng, góp phần tăng thêm nguồn thu ngoại tệ và mở rộng quan hệ với các ngân hàng đại lý (hiện tại đã đặt quan hệ với 932 ngân hàng đại lý của 116 nước trên thế giới) [32, tr.5].
Biểu 2.6: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT Quảng Nam
Đơn vị: Ngàn USD,EUR
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1. Doanh số mua bán
+ Loại USD
* Doanh số mua
6.706
10.369
15.343
17.482
18.352
* Doanh số bán
6.704
10.506
15.333
17.551
18.507
+ Loại EURO (EUR)
* Doanh số mua
27.454
106.017
262.975
121.170
300.620
* Doanh số bán
27.431
104.414
264.105
121.545
299.975
2. DS cho vay
1.959
3.605
7.820
7.063
11.807
3. DS thu nợ
1.516
3.121
4.191
7.135
10.425
4. Dư nợ
461
945
4.574
4.502
5.882
5. Nguồn vốn huy động
728
687
616
775
1.544
6.Lãi(+)Lỗ(-)
33
34
55
56
65
(Nguồn: NHNo&PTNT Quảng Nam)
2.2.2. Tác động của vốn tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đều tăng với nhịp độ khá cao, bình quân 10,4%/năm. Các mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra hầu hết đều đạt và vượt mức qua các năm, nhất là trong sản xuất công nghiệp, mặc dù tỷ trọng CCKT còn thấp, nhưng giá trị tuyệt đối đều tăng. So với năm 2000, GDP năm 2005 ước đạt gấp 1,64 lần. GDP bình quân đầu người là 380 USD. Kinh tế phát triển đã góp phần nâng cao một bước đời sống vật chất, trình độ dân trí của nhân dân, thay đổi bộ mặt nông thôn, hình thành nên nhiều vùng nông thôn mới theo hướng văn minh tiến bộ [ 42,tr5,14].
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, với điều kiện cụ thể của mình, Quảng Nam đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Thực tiễn này đã khẳng định, phương hướng chung và mục tiêu phát triển chủ yếu giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh Quảng Nam đã được Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XIX đề ra: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, quyết tâm đổi mới, tạo bước đột phá đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và CDCCKT theo hướng công nghiệp và dịch vụ” [10, tr42] là một chủ trương đúng đắn, một sự vận dụng hợp lý vào điều kiện cụ thể và những lợi thế của Quảng Nam. Vì thế, trong những năm qua, CDCCKT của tỉnh Quảng Nam đã đạt những thành tựu đáng kể.
Biểu 2.7: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Quảng...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội địa của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty hà thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp mở rộng hoạt động bao thanh toán nội địa của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I Luận văn Kinh tế 0
S Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh VietinBank Ninh Bình Luận văn Kinh tế 2
S Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty thương mại xây Luận văn Kinh tế 0
J Giải pháp thu hút việc mở và sử dụng tài khoản cá nhân để phát triển phương thức thẻ tại NHNo&PTNT h Luận văn Kinh tế 0
B Giải pháp mở rộng cho vay, gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Y Luận văn Kinh tế 0
L Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng ở chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh Luận văn Kinh tế 0
W Giải pháp mở rộng cho vay đối với cho vay trả góp mua ôtô của VPBank - Phòng giao dịch Trần Duy Hưng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top