Download miễn phí Luận văn Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại Việt Nam ( Nghiên cứu tại Sở giao dịch I- Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam)





 
Lời mở đầu 1
Chương I 3
Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. 3
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1. Khái niệm về ngân hàng 3
2. Chức năng của các ngân hàng thương mại 4
3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4
II. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI 5
1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng hiện đại (DVNHHĐ) 5
- Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ mà không cần trực tiếp đến ngân hàng , có thể giao dịch với ngân hàng tại bất cứ nơi đâu, bất cứ thời điểm nào, chỉ cần khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện do ngân hàng đưa ra 7
2. Sự phân biệt giữa dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng hiện đại 7
3. Sự cần thiết phát triển DVNHHĐ của NHTM ở Việt Nam 9
3.1 Những lợi ích của việc phát triển DVNHHĐ 9
4.1.2. Các cách thanh toán 16
4.2.4 Dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet (Internet- Banking) 23
5. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại: 23
5.1 Nhóm nhân tố ngoài ngân hàng thương mại 23
5.1.1. Môi trường kinh tế: 24
5.1.2. Môi trưòng khoa học, kỹ thuật công nghệ 24
5.1.3. Môi trường chính trị, pháp luật 25
5.1.4. Nhân tố khác 26
5.2 Nhóm nhân tố về phía ngân hàng thương mại 27
Đây là những nhân tố thuộc về các yếu tố nội lực của ngân hàng 27
Chương II 30
Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các NHTM Việt Nam và SGDI- BIDV 30
I. THỰC TRẠNG DVNHHĐ CỦA CÁC NHTM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 30
1. Thực trạng DVNHHĐ của các NHTM ở Việt Nam 30
2. Đánh giá thực trạng DVNHHĐ của các NHTM Việt Nam 34
2.1 Những kết quả đã đạt được 34
II. THỰC TRẠNG DVNHHĐ Ở SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 45
1. Giới thiệu về SGDI-BIDV 45
1.1. Lịch sử hình thành. 45
1.2. Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I - BIDV 45
1.2.1. Hoạt động huy động vốn 46
Tính đến 31/12/2003 tổng huy động vốn ước đạt khoảng 8408 tỷ, tăng khoảng 17% so với năm 2002, thị phần huy động vốn trên địa bàn vẫn giữ ở mức 8% trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. 46
1.2.2. Hoạt động tín dụng. 48
1.2.3. Hoạt động dịch vụ 49
2. Thực trạng DVNHHĐ ở SGDI- BIDV 51
2.1 Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại ở SGDI-BIDV 51
2.2 Đánh giá công tác phát triển DVNHHĐ của SGDI- BIDV 59
Chương III 65
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở các NHTM Việt Nam 65
(nghiên cứu tại Sở giao dịch I - NHĐT&PTVN) 65
1. Giải pháp phát triển DVNHHĐ chung cho các NHTM Việt Nam 65
1.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách và cơ sở pháp lý cho hoạt động DVNHHĐ 65
1.2. Nhóm giải pháp hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 67
1.3 Nhóm giải pháp khuyến khích mở và sử dụng tài khoản cá nhân. 70
1.4. Nhóm giải pháp Marketing 71
1.5. Nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên 75
II. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NHĐT&PTVN 76
1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của Sở giao dịch I- NHĐT&PTVN 76
2. Giải pháp đối với SGD I - BIDV về phát triển DVNHHĐ 77
2.1. Hoàn thiện hơn nữa các cơ chế chính sách có liên quan đến DVNHHĐ 77
2.2. Tiếp tục hoàn thiện dự án hiện đại hóa ngân hàng đồng thời không ngừng nâng cao trình độ công nghệ thông tin, trang thiết bị cơ sở vật chất cho SGD I - BIDV 78
2.3. Nhóm giải pháp Marketing để phát triển DVNHHĐ 79
2.4. Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ 80
2.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác 81
III. KIẾN NGHỊ 81
1. Một số kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan có liên quan 81
2. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam 82
Kết luận 86
Danh mục tài liệu tham khảo 88
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

iện đại nhưng số lượng phát hành và số khách hàng sử dụng thanh toán vẫn còn hạn chế.
Các cách thanh toán hiện đại trong đó thanh toán điện tử liên ngân hàng đã được đưa vào sử dụng từ năm 2002 và đã đem lại nhiều đổi mới trong lĩnh vực thanh toán của các NHTM, nhưng sau một thời gian hoạt động đã bộc lộ một số hạn chế nhất định gây ảnh hưởng tới quá trình thanh toán hàng hoá dịch vụ cho khách hàng. Trong thanh toán bù trừ điện tử mặc dù các thành viên không phải trực tiếp trao đổi chứng từ giấy khi thực hiện các phiên giao dịch nhưng lại xuất hiện thêm một số thủ tục hành chính phức tạp.
Ví dụ: theo quy trình thanh toán bù trừ điện tử hiện nay, để có thể hoàn thành một chứng từ thanh toán của khách hàng, từ lúc nhận chứng từ tại ngân hàng thành viên gửi lệnh cho đến lúc tiền được hạch toán vào tài khoản của khách hàng thụ hưởng tại thành viên nhận lệnh, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải chuyển qua 2 lần chuyển hoá chứng từ( từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử ở thành viên gửi lệnh và từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy ở thành viên nhận lệnh), 5 lượt kí chứng từ, 3 lượt kí chứng từ giấy, 4 lượt ký chứng từ điện tử, mỗi lượt ký gồm 3 chữ kí của kế toán, kế toán trưởng, giám đốc. So với thanh toán trực tiếp như trước đây thì quy trình thanh toán bù trừ điện tử đã phát sinh thêm nhiều thủ tục hành chính đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Đôi khi đường truyền dữ liệu nhiễu, xấu , nghẽn mạch cũng làm ngưng trệ hoạt động thanh toán
2.2.1.2 Về các dịch vụ ngân hàng điện tử
2.2.1.2.1 dịch vụ ngân hàng điện tử qua hệ thống máy ATM
dịch vụ này đã được phát triển rất sớm ở các nước có nền kinh tế phát triển nhưng ở Việt Nam mới chỉ thực sự xuất hiện từ năm 2000,dến nay đã được hầu hết các NHTM tham gia. Tuy đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng đến nay dịch vụ ATM của các NHTM Việt Nam còn một số những hạn chế sau:
* Số lượng máy ATM còn lắp đặt qua ít, chủ yếu tập trung tại khu vực trung tâm của các thành phố lớn, chưa đáp ứng được giao dịch của người dân. Máy ATM cũng chủ yếu đặt tại ngân hàng chứ tại các trung tâm mua bán, siêu thị cửa hàng rất ít. Vì thế gây hạn chế cho khách hàng sử dụng thẻ ATM để mua sắm hàng hoá dịch vụ
* Chi phí đầu tư cho máy ATM còn rất lứon( 30000 Đô la Mỹ) nhưng hiệu quả sử dụng nhìn chung chưa cao. Thể hiện ở chỗ các dịch vụ tại máy ATM chưa đa dạng, khách hàng chỉ thực hiện những giao dịch truyền thống như: rút tiền mặt, kiểm tra số dư, đổi mã số cá nhân. Điều này đã gây hạn chế đối với khách hàng khi có nhu cầu sử dụng máy ATM, dẫn đến tình trạng là các máy ATM trong thời gian qua chủ yếu phục vụ cho chi trả lương cho cán bộ công nhân viên của một số Doanh nghiệp , không phát huy được những chức năng, lợi ích của hệ thống giao dịch tự động nói chung.
* Khách hàng khi nhận thẻ ATM của ngân hàng nào phải đến chính hệ thống máy ATM của chính hệ thống ngân hàng đó lắp đặt mới có thể thực hiện được giao dịch . Thực trạng này không chỉ hạn chế đáng kể tới việc sử dụng thẻ của khách hàng mà còn gây lãng phí đối với nền kinh tế do phi phí đầu tư lắp đặt máy móc thì nhiều mà hiệu quả sử dụng chưa cao
Để thấy rõ những hạn chế trên và sự phát triển còn yếu kém của dịch vụ ATM so với dịch vụ ATM của các ngân hàng trên thế giới ta có thể so sánh với dịch vụ ATM ở Singapore. Singaprore cũng là một nước nằm trong khu vực Đông Nam á nhưng do có nền kinh tế phát triển với trình độ công nghệ hiện đại nên các DVNHHĐ của họ phát triển hơn ta vượt bậc, trong đó điển hình là dịch vụ ATM
Việt Nam
Singapore
Dịch vụ ATM được triển khai từ những năm 2000
Được triển khai và đưa vào sử dụng rộng rãi vào đầu những năm 1980
Máy ATM chủ yếu đặt tại trụ sở giao dịch của ngân hàng , đặt tại các điểm bán hàng, siêu thị…còn hạn chế
Máy ATM được đặt tại hầu hết ở tất cả các điểm giao dịch của ngân hàng,ở siêu thị, sân bay, điểm vui chơi, ga xe điện ngầm..
Hiện nay máy ATM của các ngân hàng kết nối độc lập nhau trên mạng riêng của từng ngân hàng nên thẻ ATM của hệ thống ngân hàng nào chỉ sử dụng được cho hệ thống ngân hàng đó
Các ngân hàng đã thực hiện kết nối mạng thanh toán thẻ lẫn nhau. Vì vậy dịch vụ này được sử dụng rộng rãi
Việc bố trí quầy giao dịch,hệ thống máy ATM tại mỗi ngân hàng còn đơn điệu, chưa thực sự thu hút khách hàng
Việc bố trí cho hệ thống máy ATM tại mỗi ngân hàng đều mang phong cách và đặc trưng rất riêng, rất thu hút:
- Màn hình máy ATM được trang trí rất ‘bắt mắt’ bởi giao diện bằng hình ảnh đẹp, thuận tiện sử dụng. Thậm chí có ngân hàng còn sử dụng màn hình cảm ứng và lồng cả tiếng nói
- Tại các điểm đặt máyđều có mamera giám sát, các hình ảnh được truyền trực tiếp về trung tâm an ninh củ ngân hàng
- Việc nạp tiền vào khay đựng được các ngân hàng thuê riêng một tổ chức khác đứng ra đảm trách
- Bên cạnh các máy ATM thường có các tờ rơi quản cáo dịch vụ ngân hàng , mẫu đăng kí sử dụng dịch vụ , mẫu lấy ý kiến phản hồi khách hàng …
Nếu so sánh với dịch vụ ATM của một số nước khác, ví dụ như Đức ta thấy: nếu như người Việt Nam vẫn còn xa lạ với dịch vụ ATM thì ở Đức dịch vụ này đã đạt đến gần như là xã hội hoá và trở thành một nét văn minh trong giao tiếp: người Đức mỗi lần rút tiền tại máy xong hầu như đều nói câu Thank với máy
Như vậy dịch vụ ATM của các NHTM Việt Nam vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế, do vậy cần tìm ra được các nguyên nhân để từ đó đề ra được các giải pháp thích hợp để trong tương lai không xa dịch vụ ATM ở Việt Nam sẽ dần tiến kịp với các ngân hàng hiện đại trên thế giới
2.2.1.2.2 Các dịch vụ ngân hàng điện tử khác
Các DVNHĐT khác như: Home- Banking, phone- banking, Mobile- Banking, Internet- Banking .. cũng đã được các NHTM triển khai nhưng nhìn chung số lượng các ngân hàng cung cấp chưa nhiều, dịch vụ còn phát triển ở mức độ đơn giản, các tiện ích còn cùng kiệt nàn, mức độ triển khai chậm và đặc biệt tính bảo mật an toàn thông tin còn chưa cao. Cụ thể như sau:
- Dịch vụ PC banking mới chỉ có 2 trong số 4 NHTM quốc doanh tham gia( VCB, ICB) cùng 2 ngân hàng nước ngoài là ANZ và Citibank
- Dịch vụ phone- Banking có 4 ngân hàng cung cấp: ACB, Techcombank, ANZ, Citibank
- Dịch vụ Mobile- Banking có 4 ngân hàng cung cấp: Incombank, ACB, Techcombank, Phương Nam Bank
- Dịch vụ Internet- Banking có 6 ngân hàng cung cấp( Vietcombank, Incombank, ACB, Techcombank, ANZ, Citibank)
Vấn đề về an toàn thông tin và bảo mật thông tin trong hoạt động ngân hàng điện tử là một trong những vấn đề mang tính then chốt quyết định đến khả năng phát triển DVNHĐT . ở Việt Nam đây vẫn còn là một vấn đề bất cập nên việc phát triển các DVNHĐT còn gặp nhiều hạn chế
Thực tế cho thấy không ít trường hợp hệ thống mạng thông tin của hệ thống ngân hàng đã bị xâm nhập, thông tin của khách hàng bị lợi dụng gây thiệt hại không nhỏ cho khách hàng...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
D Tìm hiểu giải pháp phát hiện tấn công từ chối dịch vụ sử dụng phương pháp phân tích thống kê Công nghệ thông tin 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu chính sách, giải pháp và xây dựng mô hình liên kết vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch ở vùng Tây Bắc Văn hóa, Xã hội 0
D Những giải pháp thúc đẩy phát triển nghành du lịch Ninh Bình Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may Đức Giang tại Tỉnh Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại thác bản giốc Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top