ngan_trang_2610

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Thương mại điện tủ - ECommerce





Mục Lục
 
1. Công nghệ web 1
1.1 Công nghệ client-server 1
1.2 Data Binding 2
1.3 Ứng dụng client-side 2
1.4 Ứng dụng server-side 3
2. Internet và WWW (World Wide Web) 3
2.1 Khái niệm WWW 3
2.2 Khái niệm về trang Web 4
2.3 kết nối đặc tính 4
2.4 Internet biểu 4
2.5 Kết nối Internet 5
3. Internet Protocol, IP (v4) 5
3.1 Internet Protocol 5
3.2 Định tuyến và địa chỉ IP 6
3.3 Nhược điểm của IPv4 7
4. Địa chỉ IP và Tên miền 7
5. Port and Socket 9
6. Công nghệ và các giao thức WEB 10
6.1 HTTP: Hypertext Transfer Protocol 10
6.2 Giao thức HTTP 11
6.3 HTTP: Tường lửa 11
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Bµi tiÓu luËn
Th­¬ng m¹i ®iÖn tö
Công nghệ web
Hệ thống thông tin dựa trên web là hệ thống được thiết kế dựa trên:
• Các dịch vụ internet, chủ yếu dùng trình Duyệt web (browser) phía người dùng.
• Dùng mô hình client-server để thiết kế các ứng dụng phía client và phía server Công nghệ phần mềm dựa trên web còn gọi là công nghệ web.
Bao gồm:
Công nghệ client-server
Data Binding
Ứng dụng client-side
Ứng dụng server-side
Công nghệ client-server
Client/server là mô hình mạng trong đó máy chủ xử lý các yêu cầu từ máy khách.
Thiết kế multi-tier: Một ứng dụng có 3 nhiệm vụ nhập dữ liệu, ghi nhớ dữ liệu, xử lý dữ liệu. Do đó người ta chia ra làm 3 tier (hay nhiều tier)
Client Tier Giao diệnngười dùng hay lớp trình diễn
Middle Tier Các thành phần mô phỏng logic của tổ chức (ASP)
Third Tier Hệ thống quản trị Cơ sở dữ liệu (DBMS)
Trong các khách hàng / mô hình máy chủ, tất cả các nguồn lực được tổ chức bởi các máy chủ. Vấn đề khách hàng yêu cầu bất cứ khi nào họ cần truy cập vào một trong những nguồn tài nguyên [CDK95]. Ví dụ - Một máy chủ web (HTTP daemon, http) quản lý một bộ sưu tập của web (HTML) - Một khách hàng web (HTTP client, một trình duyệt web) yêu cầu các trang web.
1.2 Data Binding
• Data binding cho phép đưa dữ liệu từ bên ngoài chèn vào trong trang web
•Dữ liệu có thể lấy từ các biến, các trường, biểu mẫu, cơ sở dữ liệu
• Dùng data binding, có thể quảntrị dữ liệu từ xa ngay trong trình duyệt
1.3 Ứng dụng client-side
•Các ứng dụng trong phạm vi máy client, đượchổ trợ bởi trình duyệt. Có thể dùng các phầntử HTML: text, images, multimedia, script,…
• Ứng dụng client-side không xử lý đầy đủ chức năng của một hệ ứng dụng
1.4 Ứng dụng server-side
Ứng dụng server-side là cốt lỏi của hệ ứng dụng, nó bao gồm thu nhận yêu cầu của client, thực hiện các xử lý và trả lại kết quả cho client
Công nghệ: CGI, ASP, PHP, JSP,…
2. Internet và WWW (World Wide Web)
Mạng lưới toàn cầu (www) là một không gian thông tin toàn cầu mà mọi người có thể truy nhập (đọc và viết) qua các máy tính nối với mạngInternet. Thuật ngữ này thường được hiểu nhầm là từ đồng nghĩa với thuật ngữ Internet. Nhưng Web thực ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy trên Internet, như dịch vụ thư điện tử. Web được phát minh và đưa vào sử dụng vào khoảng năm 1991 bởi viện sĩ Viện Hàn lâm Anh Tim Berners-Lee. Mạng toàn cầu này đã thật sự làm thay đổi hẳn cách chúng ta làm việc, giải trí…
2.1 Khái niệm WWW
Trước năm 1990, Internet đã phát triển thành mạng của những máy tính kết nối với tốc độ cao, nhưng nó vẫn chưa có một hệ thống cơ sở đặc biệt. Người ta cần trao đổi số liệu
dưới dạng text, đồ họa và hyperlinks. Tim Berners – Lee, một nhà khoa học làm việc tại phòng thí nghiệm Châu Âu về vật lý tại Geneva, Thụy sỹ, đề nghị một bộ Protocol cho phép truyền thông tin đồ họa trên Internet vào năm 1989. Những đề nghị này của Berners – Lee được một nhóm khác thực hiện, và World Wide Web ra đời.
Internet và World Wide Web, hay đơn giản gọi là Web được gọi là tra cứu thông tin toàn cầu. Nó bao gồm hàng triệu các website, mỗi website được xây dựng từ nhiều trang web. Mỗi trang web được xây dựng trên một ngôn ngữ HTML (Hyper Text Transfer Protocol) ngôn ngữ này có hai đặc trưng cơ bản:
Tích hợp hình ảnh âm thanh tạo ra môi trường multimedia
Tạo ra các siêu liên kết cho phép có thể nhảy từ trang web này sdang trang web khác không cần một trình tự nào. Để đọc trang web người ta sử dụng các trình duyệt (browser). Các trình duyệt nổi tiếng hiện nay là Internet Explorer (tích hợp ngay trong hệ điều hành) và Nescape.
2.2 Khái niệm về trang Web
Trang Web là một tệp văn bản có chứa đựng ngôn ngữ lập trình siêu văn bản (HyperText Markup Language - HTML)
để tích hợp hình ảnh, âm thanh và những trang Web khác. Trang Web được lưu tại Web Server và có thể được truy cập vào mạng Internet qua trình duyệt Web Browser có trong máy tính
Trang Web có 2 đặc trưng cơ bản:
Giữa các trang Web có các siêu liên kết cho phép người sử dụng có thể từ trang này sang trang khác mà không tính đến khỏang cách địa lý
Ngôn ngữ HTML cho phép trang web có thể sử dụng Multimedia để thể hiện thông tin.
Mỗi một trang Web sẽ có một địa chỉ được gọi là Uniform Resource Locator (URL). URL là đường dẫn trên Internet để đến được trang Web. Ví dụ URL cho trang TinTucVietNam
Tập hợp các trang web phục vụ cho một tổ chức và được đặt trong một máy chủ kết nối mạng được gọi là web site. Trong website thường có một trang chủ và từ đó có đường dẫn siêu liên kết đến các trang khác.
2.3 kết nối đặc tính:
- World Wide Web (WWW) là một hệ thống phân phối hypermedia - Dựa vào một số dịch vụ của internet. Quan trọng nhất là việc đặt tên - Dịch vụ cung cấp bởi nhà Nam Dịch vụ Tên miền (DNS) và khá - Đáng tin cậy hướng kết nối dịch vụ truyền dẫn cung cấp bởi Transmission Control Protocol (TCP) [Wilde99].
2.4 Internet biểu
Xác định các máy tính toàn cầu
địa phương đặt tên trong lĩnh vực:
- sts.tu-harburg.de - tu-harburg.de - hamburg.de - marinfo.net
cấu trúc hợp lý, ổn định
Internet không rõ ràng địa chỉ 134.100.11.156 nhỏ gọn, hiệu quả, hạn chế (32 bit) Toàn cầu xác định các nguồn lực hơn nữa (người, thông tin)
Người dùng (theo địa chỉ email) pa.hupe @ tu-harburg.de
Dịch vụ (theo URL) ftp://ftp.uni-hamburg.de
Các tài liệu (bằng URL)
dữ liệu, thông tin, khái niệm, kiến thức, ...
2.5 Kết nối Internet
Dial-up kết nối: Máy tính chỉ được phục vụ như khách hàng không cần được kết nối Internet thường xuyên. Máy vi tính kết nối với internet thông qua kết nối dial-up thường được gán một địa chỉ IP động của ISP của họ (Internet Service Provider).
Leased Line kết nối: Máy chủ phải luôn luôn được kết nối với internet. Không có quay số kết nối thông qua modem được sử dụng, nhưng một đường dây thuê bao. Chi phí thay đổi tùy theo băng thông, khoảng cách và các dịch vụ bổ sung.
3. Internet Protocol, IP (v4)
3.1 Internet Protocol - Giao thức Liên mạng: là một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích để truyền dữ liệu trong một liên mạng chuyển mạch gói.
Dữ liệu trong một liên mạng IP được gửi theo các khối được gọi là các gói (packet hay datagram). Cụ thể, IP không cần thiết lập các đường truyền trước khi một máy chủ gửi các gói tin cho một máy khác mà trước đó nó chưa từng liên lạc với.
Giao thức IP cung cấp một dịch vụ gửi dữ liệu không đảm bảo (còn gọi là cố gắng cao nhất), nghĩa là nó hầu như không đảm bảo gì về gói dữ liệu. Gói dữ liệu có thể đến nơi mà không còn nguyên vẹn, nó có thể đến không theo thứ tự (so với các gói khác được gửi giữa hai máy nguồn và đích đó), nó có thể bị trùng lặp hay bị mất hoàn toàn. Nếu một phần mềm ứng dụng cần được bảo đảm, nó có thể được cung cấp từ nơi khác, thường từ các giao thức giao vận nằm phía trên IP.
Các thiết bị định tuyến liên mạng chuyển tiếp các gói tin IP qua các mạng tầng liên kết dữ liệu được kết nối với nhau. Việc không có đảm bảo về gửi dữ liệu có nghĩa rằng các chuyển mạch gói có thiết kế đơn giản hơn. (Lưu ý rằng nế...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top