Download miễn phí Tiểu luận Thực trạng Kinh tế tư nhân ở Việt Nam và các giải pháp phát triển kinh tế tư nhân





hiện nay của Việt Nam chưa cung cấp được thông tin đầy đủ về những doanh nghiệp đó dừng hoạt động hay thay đổi và lý do thay đổi. Theo kết quả nghiên cứu gần đây của MPDF, nguyên nhân giải thích sự chênh lệch giữa số liệu của cơ quan phụ trách đăng ký doanh nghiệp và TCTK là doanh nghiệp giải thể và dừng hoạt động thỡ hầu như không được ghi nhận trong hệ thống đăng ký doanh nghiệp của TTTTDN; nhiều doanh nghiệp đăng ký thành lập không phải là doanh nghiệp thành lập mới mà là chi nhánh hay công ty con của một doanh nghiệp khác và một số doanh nghiệp có thể đăng ký nhằm phục vụ những mục đích cá nhân hay mục đích đặc biệt của riêng doanh nghiệp (ví dụ như được mua quyển “hóa đơn đỏ” VAT). Hiểu rừ hơn những nguyên nhân này sẽ giúp Nhà nước có được các chính sách quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp thiết thực hơn. Các doanh nghiệp đang hoạt động chưa phát triển mạnh về chất do cũn nhiều khú khăn trong hoạt động sau đăng ký.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Đề bài : Thực trạng Kinh tế tư nhân ở Việt Nam & các giải pháp phát triển kinh tế tư nhân.
--------------------------
_ Thực trạng Kinh tế tư nhân ở Việt Nam :
__ Những năm gần đây,nền kinh tế của Vn đã ngày càng phát triển ,và việc Vn được gia nhập tổ chức Thương mại quốc tế (gọi tắt là WTO) đã tạo ra những thuận lợi và thách thức cho các doanh nghiệp VN. Đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Vn không thể không nhắc đến các doanh nghiệp tư nhân Vn.
Thực tế đã khẳng định rằng, khu vực KTTN đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, chẳng hạn nước Mỹ - một nền kinh tế phát triển nhất thế giới đã thừa nhận sự phát triển của khu vực KTTN là một trong những giải pháp quan trọng để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và hiện đang có 25 triệu doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN hoạt động trong nền kinh tế Mỹ.
Đối với nền kinh tế nước ta, khu vực KTTN đã và đang đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế và được thể hiện ở các mặt sau:
Một là, khu vực KTTN đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động.
Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, khu vực KTTN thường tạo ra từ 70-90% việc làm cho toàn xã hội, còn ở Việt Nam khu vực KTTN đã tạo ra việc làm cho khoảng 6 triệu lao động trong khi đó khu vực kinh tế nhà nước chỉ tạo ra việc làm cho khoảng 3 triệu lao động thôi. Điều này cho ta thấy ưu thế của khu vực KTTN về khả năng tạo ra việc làm cho xã hội bởi số lượng các đơn vị kinh doanh thuộc khu vực KTTN rất lớn so với các khu vực kinh tế khác và vốn đầu tư để tạo ra một chỗ làm việc mới rất thấp chỉ khoảng 6 triệu đồng đối với các cơ sở cá thể, khoảng 70 triệu-100 triệu đồng đối với các C«ng ty, doanh nghiệp nhà nước cần đầu tư từ 210 triệu-280 triệu, còn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần đến 580 triệu-600 triệu đồng.
Hai là, khu vực KTTN đóng góp quan trọng cho GDP và tăng trưởng kinh tế.
Đối với nền kinh tế Việt Nam, khu vực KTTN đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu GDP và thường tương đương với khu vực kinh tế nhà nước là khoảng 40% qua các năm (tham khảo số liệu ở biểu số 1). Bởi vậy, khu vực KTTN có đóng góp ngày càng quan trọng cho thu ngân sách nhà nước, năm 2001 đạt khoảng 6.400 tỷ đồng, tăng 7,6% so với năm 2000.
Ba là, khu vực KTTN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân đối và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ.
Do các doanh nghiệp nhà nước thường được ưu tiên xây dựng thành các cụm công nghiệp ở đô thị nên sự phát triển các doanh nghiệp của khu vực KTTN sẽ tạo ra sự cân đối hơn cho các tỉnh miền núi, trung du, vùng sâu, vùng xa.
Bốn là, khu vực KTTN góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn nhàn rỗi của xã hội và sử dụng tối ưu các nguồn lực ở địa phương.
Việc thành lập các doanh nghiệp của khu vực KTTN không đòi hỏi quá nhiều vốn, do đó sẽ tạo cơ hội đông đảo mọi tầng lớp dân cư tham gia đầu tư và được coi là phương án có hiệu quả trong việc huy động vốn, sử dụng tối đa tiềm năng về đất đai, lao động, kinh nghiệm sản xuất của các địa phương.
Năm là, khu vực KTTN góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa để hội nhập với khu vực và thế giới ngày càng mạnh thì các sản phẩm truyền thống của khu vực KTTN đã trở thành một nguồn xuất khẩu quan trọng để tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Sáu là, khu vực KTTN tạo ra động lực cạnh tranh để phát triển nền kinh tế.
Biểu 1: Cơ cấu GDP của Việt Nam theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: %
Khu vực
1995
1997
1999
2001
2002
1.Kinh tế nhà nước
42
49,4
58,7
58,1
52,3
3.Kinh tế tư nhân
27,6
22,6
24
23,6
28,9
3.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
30,4
28
17,3
18,3
18,8
Bảy là, khu vực KTTN là nơi đào tạo, rèn luyện các chủ doanh nghiệp để trở thành các chủ doanh nghiệp lớn trong tương lai đặc biệt là sự tui luyện của cơ chế thị trường.
__Thực trạng vốn đầu tư của khu vực KTTN Việt Nam thời gian qua.
Nhận thức được vai trò quan trọng của khu vực KTTN trong việc phát triển nền kinh tế, những năm qua vốn đầu tư cho khu vực KTTN ở nước ta đã có xu hướng tăng lên mặc dù còn chưa nhanh và chưa ổn định (tham khảo số liệu trên biểu số 2).
Số liệu trên biểu cho thấy năm 2002 vốn đầu tư của khu vực KTTN đã tăng thêm 2,3% so với năm 1995 còn các năm khác lại giảm, tuy nhiên nếu xem xét số tuyệt đối thì vốn đầu tư cho khu vực KTTN ở nước ta vẫn tăng lên qua các năm. Cụ thể nếu năm 1995 là gốc thì:
Năm 1997 tăng 2.700 tỷ đồng.
Năm 1999 tăng 3.742 tỷ đồng.
Năm 2001 tăng 3.906,3 tỷ đồng.
Năm 2002 tăng 13.500 tỷ đồng.
Song, một thực tế đáng phải lưu ý là số liệu trên biểu số 1 cho thấy mức đóng góp cho GDP của khu vực KTTN tương đương với mức đóng góp của khu vực kinh tế nhà nước nhưng số liệu trên biểu 2 lại cho thấy vốn đầu tư cho khu vực KTTN chỉ bằng 50% so với khu vực kinh tế nhà nước. Điều này cho thấy rằng vốn đầu tư cho khu vực KTTN nước ta còn chưa tương xứng với sự đóng góp cho GDP, nói cách khác là vốn đầu tư cho khu vực KTTN nước ta còn thiếu, nhưng cần đánh giá một cách khách quan, khoa học để có những biện pháp giải quyết có hiệu quả
Trong những năm gần đây các doanh nghiệp tư nhân ở Vn đã có nhưng bước phát triển chóng mặt,hàng loạt các công ty tư nhân ,các công ty trách nhiệm hữu hạn ,các công ty cổ phần được thành lập. Điều này có được là do các chính sách hợp lý của Đảng và nhà nước.
_Theo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư Võ Hồng Phúc khẳng định các chính sách kinh tế của Việt Nam sẽ hướng vào kinh tế tư nhân, nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng bền vững của đất nước. Đầu tư toàn xã hội năm qua đạt 39% GDP, trước đó mục tiêu đề ra là 30-32% GDP. Tổng mức đầu tư toàn xã hội đạt 326.000 tỷ đồng, trong đó đầu tư nước ngoài chiếm 17%, đầu tư tư nhân trong nước chiếm 32%. 49% thuộc về khu vực ngoài quốc doanh là một tỷ lệ ấn tượng.Yếu tố quan trọng, không khó để nhận ra chính là do môi trường đầu tư. 2005 chính là thời điểm mà các chính sách quan trọng phát huy cao nhất. Luật Doanh nghiệp với nhiều ưu điểm đã thúc đẩy tích cực đầu tư trong nước. Luật Đầu tư được hoàn thiện hơn, thể hiện ở các văn bản hướng dẫn mới ban hành. Ngoài ra, Nhà nước có thực hiện một số giải pháp tạo chuyển biến quan trọng trong chính sách đất đai, cảng biển, hải quan, và nhất là thủ tục hành chính.
Nếu nhìn vào mức độ và nhịp độ phát triển, cũng như mức đóng góp tăng lên, có thể thấy, sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân là vượt trội nhất. Khu vực này đã vượt lên xuất phát điểm rất thấp trước đó để đạt được ngưỡng cao trong đóng góp chung vào GDP, xuất khẩu, đầu tư, phát triển công nghiệp, tạo việc làm... Tuy cũng chưa coi đó là đột phá, nhưng tất cả những việc trọng yếu nhất trong giai đoạn vừa qua mà nước ta đạt được đều có sự đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân. Tin chắc, nếu không có sự đóng góp của khu vực này, nhất là sau khi thực hiện Luật Doanh ng...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top