Joed

New Member

Download miễn phí Luận văn Dịch vụ thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn





MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 5
1.1. Cơ cấu kinh tế và yêu cầu về vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế 5
1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế 19
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc sử dụng đòn bẩy tín dụng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế 29
Chương 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN 34
2.1. Thực trạng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 34
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn dưới tác động của vốn tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 43
2.3. Đánh giá về tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn 52
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NAM GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN 64
3.1. Định hướng vốn tín dụng Ngân hàng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 64
3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn 75
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cơ cấu của các thành phần kinh tế mạnh, những thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả tập trung ở thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và các hộ cá thể, một số doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả đã dẫn tới cơ cấu tổng mức bán lẻ trên thị trường thay đổi rõ rệt. Năm 2000 thành phần kinh tế nhà nước chiếm 22,9%, thành phần kinh tế ngoài nhà nước chiếm 76,4% và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm có 0,3%. Nhưng đến năm 2005, thành phần kinh tế nhà nước chiếm 3,76%, kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 96,08% và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 0,17%. Cơ cấu này sẽ còn thay đổi nhiều đối với thành phần kinh tế nhà nước.
Bảng 2.1: Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ theo thành phần kinh tế giai đoạn 2000 - 2005 [4, tr.4]
2000
2001
2002
2003
2004
2005
D.thu (tỷ đồng)
Cơ cấu (%)
D.thu (tỷ đồng)
Cơ cấu (%)
D.thu (tỷ đồng)
Cơ cấu (%)
D.thu (tỷ đồng)
Cơ cấu (%)
D.thu (tỷ đồng)
Cơ cấu (%)
D.thu (tỷ đồng)
Cơ cấu (%)
Tổng mức bán lẻ hàng hoá
1015
10000
1300,31
100
1720
100
1992,15
100
2393,62
100
2609
100
- Kinh tế nhà nước
22,9
101,37
7,8
187,14
10,88
324,26
16,28
199,33
8,33
98,1
3,76
- Kinh tế ngoài nhà nước
76,4
1184,77
91,12
1532,87
89,12
1667,53
83,71
2160,71
90,27
2506,46
96,08
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
0,3
14,17
1,09
0,36
0,02
33,58
1,4
4,44
0,17
Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Tỉnh tham gia hoạt động thị trường nội địa cũng bị chững lại và có chiều hướng giảm sút, tuy vậy các doanh nghiệp này cũng đã thực hiện tốt việc đảm bảo các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, nhất là cung ứng các mặt hàng chính sách cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển khá mạnh. Hiện nay trên địa bàn Tỉnh có hơn 450 doanh nghiệp ngoài quốc doanh có liên quan tới hoạt động thương mại và gần 10.000 hộ kinh doanh cá thể, chiếm 80% thị phần bán lẻ với nhiều mô hình, cách kinh doanh đa dạng, tại Thành phố bước đầu hình thành các hình thức kinh doanh văn minh, hiện đại như siêu thị, cửa hàng tự chọn... Tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội của kinh tế cá thể tăng mạnh, năm 2001 là 773,11 tỷ đồng nhưng đến năm 2005 đã là 2.131,29 tỷ đồng tăng 2,8 lần. Tốc độ tăng của tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội bình quân giai đoạn 2001 - 2005 là 31,61%.
Hơn nữa, kể từ khi Trung Quốc gia nhập WTO, chính sách đường biên đã được thắt chặt hơn, hàng hoá vào nước ta qua con đường tiểu ngạch không còn dễ dàng như trước đồng thời việc quản lý chống trốn thuế, lậu thuế của các cơ quan chức năng trên địa bàn ngày càng được phát huy có hiệu quả, do đó việc buôn bán trên thị trường kém sôi động hơn nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến tổng mức lưu chuyển hàng hoá trên địa bàn.
Với từng ngành hàng cụ thể, cũng có sự thay đổi qua các năm cả về cơ cấu và tốc độ phát triển. Ngày nay, đời sống kinh tế xã hội của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu đòi hỏi những mặt hàng có giá trị kinh tế cao, có mẫu mã, kiểu dáng, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, ở một số tầng lớp dân cư thị hiếu tiêu dùng ngày càng đổi theo hướng tới ăn ngon mặc đẹp và tiêu dùng nhiều hàng xa xỉ dẫn tới cơ cấu ngành hàng thay đổi qua các năm, phù hợp với thị hiếu chung của toàn xã hội.
Chẳng hạn với ngành lương thực thực phẩm năm 2000 ngành hàng này chiếm 11,29% trong tổng doanh thu bán lẻ trên địa bàn nhưng đến năm 2005 ngành hàng này đã chiếm tới 23,76%. Số lượng tăng của ngành hàng này không chỉ đơn thuần về số lượng mà chủ yếu tăng doanh thu về hàng hoá chất lượng cao.
Bảng 2.2: Chi tiết các mặt hàng bán lẻ [4, tr.1]
2000
2001
2002
2003
2004
2005
1. Lương thực, thực phẩm
114,61
126,54
158,56
297,13
330,20
619,82
2. Hàng may mặc
204,67
226,07
248,23
253,81
242,13
463,34
3. Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình
137,22
151,50
162,12
164,16
121,32
180,37
4. Văn phòng phẩm, văn hoá, giáo dục
15,99
17,61
32,32
50,32
63,02
78,13
5. Gỗ và vật liệu xây dựng
80,14
88,56
128,94
137,34
104,40
163,89
6. Phương tiện đi lại
87,77
84,68
57,60
125,12
88,30
95,92
7. Xăng dầu các loại
167,64
245,02
230,00
238,93
271,60
367,82
8. Sửa chữa xe có động cơ
13,69
15,16
20,08
22,00
23,00
19,7
9. Hàng hoá khác
193,27
344,92
682,15
703,19
1149,65
980
Như vậy, có thể thấy thị trường nội địa tuy phát triển nhưng chủ yếu tập trung ở trung tâm thành phố, các thị trấn còn ở thị trường nông thôn mức độ phát triển chậm. Cơ sở vật chất của các cửa hàng khu vực thuộc hệ thống doanh nghiệp chung này đã xuống cấp nghiêm trọng, số mới được Bộ thương mại và Tỉnh đầu tư thì quá ít, hoạt động chưa hiệu quả... Tóm lại về mạng lưới của thương nghiệp dịch vụ, hợp tác xã mua bán trên địa bàn hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Kinh doanh của các thành phần kinh tế tư nhân phát triển mạnh nhưng nhỏ lẻ mang tính tự phát, không theo định hướng, chưa đảm bảo tuân thủ theo các qui định của pháp luật.
- Thực hiện các mặt hàng chính sách xã hội:
Bảng 2.3: Một số mặt hàng chính sách chủ yếu [33, tr.5]
ĐVT
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Muối i ốt
tấn
3.149,70
3.575
2.870,79
3.170
3.700
4.308
Dầu hoả
lít
1.196.9
1.041
915
877
700
514
Giấy viết
30,34
41,5
34,9
37,8
32
Các mặt hàng chính sách xã hội, mặt hàng thiết yếu như dầu lửa, muối iốt, giấy vở, các mặt hàng đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Do nhu cầu thắp sáng bằng điện lưới quốc gia đã dần dần thay thế việc thắp đèn dầu nên mặt hàng dầu lửa năm 2000 thực hiện là 1.196,9 tấn đã có xu hướng giảm xuống 514 tấn vào năm 2005. Các mặt hàng trên đều được đưa đến các điểm bán hàng tại trung tâm cụm xã, chợ khu vực và bán đúng giá quy định, đã đáp ứng được nhu cầu trên địa bàn.
- Thực hiện thu mua chế biến nông sản:
Với các mặt hàng thu mua, mặc dù Nhà nước đã có chính sách trợ cước vận chuyển cho từng mặt hàng, song kết quả thực hiện quá thấp so với dự kiến kế hoạch.
2.2.1.2. Tình hình xuất nhập khẩu
Với lợi thế riêng có của mình Lạng Sơn đã và đang trở thành thị trường trung chuyển hàng hoá lớn giữa Việt Nam với Trung Quốc và qua Trung Quốc đi các nước Đông - Tây Âu. Đặc biệt sau khi có những thay đổi cơ bản về cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của Chính phủ, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế đều có thể tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá qua biên giới Lạng Sơn càng trở nên sôi động.
Năm 2000, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là 700 triệu USD (trong đó nhập khẩu là 200 triệu USD. Giai đoạn 2001 - 2003, kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn Tỉnh giảm mạnh, từ 618,5 triệu USD năm 2001 xuống 229 triệu USD năm 2003; kim ngạch xuất khẩu giảm từ 500 triệu USD (năm 2000) xuống còn 40 triệu USD (năm 2003); kim ngạch nhập khẩu giảm từ 200 triệu USD (năm 2000) xuống còn 189 triệu USD (năm 2003). Từ năm 2003, để tạo điều kiện cho hàng hoá xuất nhập khẩu được thuận lợi, các cơ quan chức năng của Tỉnh luôn có hướng dẫn điều chỉnh phù hợp với thực tế,...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D quảng cáo cho dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty tnhh thương mại và dịch vụ hàng hóa con thoi Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Phượng Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0
D Thực hiện kế hoạch kinh doanh vật liệu xây dựng tại công ty TNHH sản xuất dịch vụ thương mại Mạnh Cường Luận văn Kinh tế 0
D Thiết lập mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ trong quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công đoàn Phủ Qùy Luận văn Kinh tế 0
D Báo cáo thực tập du lịch tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ du lịch kỳ quan Việt – Lead travel Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chương trình du lịch tại Công ty thương mại và dịch vụ du lịch Thiên Hà Esy Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển dịch vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) Luận văn Kinh tế 0
N Thực trạng phát triển thương hiệu dịch vụ ngân hàng thương mại của ngân hàng Tiên phong (TPbank) Quản trị thương hiệu 0
D Hoạt động nhập khẩu của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ giao nhận xuất khẩu P.P.T Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top