Download miễn phí Đề tài Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước EU giai đoạn 2001-2004





Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam chỉ tăng ở mức thấp trong thời gian từ 1996-1999, nhưng lại gia tăng mạnh vào năm 2000 và tiếp tục duy trì ở mức cao trong năm 2001. Trong hai năm 2000 và 2001, vốn đăng ký của các dự án đầu tư mới mà EU đưa vào Việt Nam đã vượt xa con số của các nước và khu vực khác cả về mặt tổng giá trị và tỷ lệ % trong tổng số. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực tế này, trong đó có 2 nguyên nhân chủ yếu sau:
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

69,7
55,2
Châu Âu (ngoài EU)
38,8
12,1
103,9
23,8
25,8
9,0
35,9
28,1
52,3
41,4
10 nước CEEC
13,0
4,1
21,1
4,8
-
-
-
-
-
-
Châu Phi
4,6
1,4
7,9
1,8
9,3
3,2
2,9
2,3
7,7
6,1
Bắc Mỹ
195,4
61,0
220,7
50,7
146,4
51,1
-8,0
-6,3
56,3
44,6
Mỹ
191,4
59,8
182,1
41,8
139,2
48,6
-8,9
-7,0
53,7
42,6
Canada
3,9
1,2
38,5
8,8
7,2
2,5
0,8
0,6
2,6
2,1
Trung Mỹ
6,9
2,2
21,1
4,8
23,7
8,3
52,1
40,8
-2,0
-1,6
Nam Mỹ
34,7
10,8
32,3
7,4
22,8
8,0
2,8
2,2
0,9
0,7
Châu á
26,0
8,1
17,7
4,1
57,1
19,9
30,4
23,8
13,5
10,7
Nhật Bản
8,7
2,7
6,7
1,5
-9,4
-3,3
10,2
8,0
0,7
0,6
Trung Quốc
4,2
1,3
-1,7
-0,4
51,1
17,8
6,0
4,7
4,8
3,8
Hàn Quốc
3,6
1,1
4,3
1,0
1,1
0,4
1,7
1,3
2,6
2,1
Châu Đại Dương
2,0
0,6
5,6
1,3
-1,6
-0,6
7,2
5,6
=2,4
-1,9
Các nước ngoài EU
320,3
100,0
435,7
100,0
286,4
100,0
127,7
100,0
126,2
100,0
Nguồn: Eurostat, Statistic in focus, 20/2005.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nội bộ các nước EU.
Mặc dù dòng vốn FDI mà các nước EU đầu tư ra nước ngoài có xu hướng giảm trong thời kỳ 2001-2003 và chỉ tăng nhẹ trong năm 2004, nhưng số vốn FDI mà các nước EU đầu tư sang các nước khác trong nội bộ khối lại luôn có xu hướng tăng trong thời gian này, ngoại trừ năm 2003 là giảm sút mạnh do ba nước là Luxembourg, Anh và Đức có số vốn FDI đầu tư sang các nước khác trong nội bộ khối bị giảm mạnh. Tuy nhiên, phần lớn vốn FDI mà các nước thành viên EU đầu tư sang các nước trong nội bộ khối cũng được đưa vào lĩnh vực dịch vụ. Tỷ lệ vốn FDI nội bộ khối được đưa vào lĩnh vực này đã tăng từ 66% năm 2001 lên 80% năm 2002, còn tỷ lệ vốn FDI nội bộ khối được đưa vào lĩnh vực chế tạo đã giảm từ 27% năm 2001 xuống 16% năm 2002 Eurostat, Statistic in focus, 52/2004 và 20/2005).
.
Biểu 2: Tỷ lệ vốn FDI nội bộ EU đầu tư vào các ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ
Năm 1997
Năm 2002
Nguồn: Eurostat, Statistic in focus 20/2005.
Trong số các ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ, vốn FDI đưa vào các ngành trung gian tài chính và viễn thông có xu hướng tăng nhanh về tỷ trọng, còn những ngành thương mại và các dịch vụ kinh doanh lại có tỷ trọng giảm dần trong tổng số vốn FDI nội bộ khối đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ.
Triển vọng hoạt động đầu tư của EU trong thời gian tới.
Theo đánh giá của IMF thì tỷ lệ tăng trưởng của năm 2005 chỉ vào khoảng 1.4% và thấp hơn 2.0% vào năm 2006. Đánh giá này của IMF phù hợp với những yếu tố rủi ro xảy ra trong năm 2005, đó là giá dầu tăng cao, làn sóng phản đối toàn cầu hoá và hội nhập ở Châu Âu. Tuy bức tranh kinh tế có phần khả quan hơn trước nhưng vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi và không có những đột biến nên bức tranh về đầu tư cũng không có nhiều biến động so với những năm vừa qua. Và so với nền kinh tế Mỹ thì sức hấp dẫn FDI của EU cũng giảm.
Với mức tăng trưởng kinh tế dương như trên, luồng FDI vào EU có dấu hiệu tăng lên sau sự sụt giảm 19% năm 2003 do tăng trưởng kinh tế trì trệ và sự sụt giảm đầu tư vốn cố định. Tăng trưởng dương cộng với lợi nhuận tăng của các TNCs khiến cho FDI vào khu vực này có thể sẽ tăng lên trong thời gian tới.
Về đầu tư trong khối, mức đầu tư sẽ không tăng cao do các yếu tố về cơ cấu đó là vấn đề già hoá dân số, sự linh động của thị trường và sự hội nhập thị trường tài chính. Việc hình thành vốn cố định giảm do cầu nội khối giảm và sự suy giảm cạnh tranh tại các nước thành viên làm giảm tăng trưởng của các nước thành viên, đồng thời làm tăng rủi ro trong thực hiện tăng trưởng chung của vùng. Sau khi thu hẹp đầu tư đầu năm 2004 (-0,1% quý I), đầu tư bắt đầu dần dần lấy lại được tốc độ. Hình thành tổng vốn cố định tăng 0,5% trong quý II và 0,6% trong hai quý cuối năm. Xu hướng đi lên này kết hợp với các chỉ tiêu cơ bản liên quan đến đầu tư cho thấy chi tiêu cho vốn cố định có thể phục hồi chắc chắn và ổn định, vì vậy sẽ cung cấp một điểm sáng trong bức tranh giảm cầu nội địa.
Đầu tư nội khối được đoán sẽ chảy mạnh vào các nước Trung và Đông âu mới gia nhập. Những nền kinh tế này được đánh giá có tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới. Hình thức đầu tư vào các nước này chủ yếu vẫn là đầu tư mới và M&A. Khu vực này cũng được xem là thu hút nhiều FDI ngoài khối do việc gia nhập EU của các quốc gia thành viên mới. Thêm vào đó, ở một vài nước, hoạt động tư nhân hoá sẽ còn tiếp tục diễn ra mạnh trong vòng hai ba năm tới cũng là một yếu tố tăng FDI ở khu vực.
Sự phục hồi kinh tế toàn cầu vào năm 2004 và những đánh giá khả quan cho giai đoạn 2005 – 2006 khiến FDI thế giới tăng lên và EU cũng không nằm ngoài xu hướng này. Theo IMF thì tăng trưởng thế giới giai đoạn 2005-2006 vào khoảng 4%, kể cả khi đã tính đến những cú sốc gần đây như là giá dầu tăng cao và những thiệt hại nghiệm trọng do các cơn bão gây ra ở Mỹ. FDI của EU ra nước ngoài tăng lên nhưng xu hướng ngành và điểm đến thì không thay đổi so với những năm qua. Nước có nguồn EU lớn vẫn sẽ vẫn là các nước Đức và Anh, tuy nhiên hai nước này vẫn đứng sau vị trí nguồn của Mỹ.
Đối với đầu tư nội khối, xét cả dòng đầu tư vào và ra thì FDI được coi là có triển vọng trong một số ngành nhất định, đặc biệt phát triển trong ngành dịch vụ như là máy tính/ICT, các dịch vụ kinh doanh, ngân hàng và bảo hiểm. Trong khu vực sản xuất chế tạo thì các ngành máy móc, thiết bị, xuất bản và truyền thông là những ngành hấp dẫn FDI nhất. Về loại hình FDI thì M&A được ưa thích hơn so với đầu tư thành lập mới.
Hoạt động đầu tư trực tiếp của các nước EU tại Việt Nam giai đoạn 2001-2004.
1. Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của EU tại Việt Nam giai đoạn 2001-2004.
Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam chỉ tăng ở mức thấp trong thời gian từ 1996-1999, nhưng lại gia tăng mạnh vào năm 2000 và tiếp tục duy trì ở mức cao trong năm 2001. Trong hai năm 2000 và 2001, vốn đăng ký của các dự án đầu tư mới mà EU đưa vào Việt Nam đã vượt xa con số của các nước và khu vực khác cả về mặt tổng giá trị và tỷ lệ % trong tổng số. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực tế này, trong đó có 2 nguyên nhân chủ yếu sau:
Biểu 3: Vốn FDI của một số nước và vùng lãnh thổ vào Việt Nam giai đoạn 1999-2004
(chỉ tính các dự án đầu tư mới)
(Đơn vị: triệu USD)
Nguồn: www.delvnm.cec.eu.int
+ Thứ nhất, do kinh tế các nước EU đạt mức tăng trưởng cao trong năm 2000 (3,8%) và trong năm 2001tăng trưởng kinh tế của các nước EU tuy có bị sụt giảm nhưng vẫn duy trì ở mức 1,9%. Cùng với đó là làn sóng đầu tư ra nước ngoài của các nước trên thế giới cũng như của các nước EU đạt đỉnh điểm vào năm 2000 và ở mức cao trong năm 2001.
+ Thứ hai, vì các nhà đầu tư của EU đặc biệt quan tâm đến khuôn khổ pháp lý liên quan đến nước sở tại. Do đó, những nỗ lực của Việt Nam trong việc cải thiện môi trường đầu tư, nổi bật là việc ban hành “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” vào tháng 6/2000 đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các nhà đầu tư đến từ EU đã thấy yên tâm hơn và được khuyến khích nhi
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá hoạt động Marketing bất động sản của Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung Marketing 0
D Một Số Vấn Đề Hoàn Thiện Kế Toán Hoạt Động Đầu Tư Góp Vốn Liên Doanh Trong Các Doanh Nghiệp Tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hoạt động quản trị danh mục đầu tư và trạng thái thanh khoản của 1 NHTM Việt Nam trong giai đoạn gần đây Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của NHTMCP Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
D TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HÓA DÂN TỘC TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA VIETTEL TRONG CÔNG CUỘC ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt Luận văn Kinh tế 0
D Quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát Luận văn Kinh tế 0
E Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng đầu tư và Luận văn Kinh tế 0
G Nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huy Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top