nonlimit

New Member

Download miễn phí Luận văn Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản ở thành phố Hồ Chí Minh





MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÓI CHUNG 4
1.1. Công nghiệp chế biến và vai trò của công nghiệp chế biến đối với sự phát triển nông, lâm nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung 4
1.2. Phát triển công nghiệp chế biến ở một số nước và bài học kinh nghiệm 12
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 20
2.1. Đặc điểm thành phố Hồ Chí Minh với khả năng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản 20
2.2. Thực trạng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản ở thành phố Hồ Chí Minh 24
2.3. Đánh giá chung và những mâu thuẫn đặt ra cần giải quyết 43
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 50
3.1. Những quan điểm phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản ở thành phố Hồ Chí Minh 50
3.2. Phương hướng phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản thuộc loại quan trọng 51
3.3. Một số giải pháp cơ bản để phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản ở thành phố Hồ Chí Minh 58
3.4. Một số kiến nghị 66
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

,8
109,2
127,0
- Công nghiệp chế biến khác
132,2
90,3
86,2
112,2
104,3
[17, 202-203].
Nhìn vào biểu 5, ta thấy tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn thành phố còn lớn, mặc dù còn nhiều khó khăn, nhiều nhóm sản phẩm của công nghiệp chế biến tăng có chỉ số phát triển cao, tạo điều kiện tăng doanh thu, thu hút lao động ngày một nhiều. Tính đến năm 1990, nhiều sản phẩm công nghiệp chế biến tăng nhiều lần so với 10 năm về trước (1980) như lương thực xay xát tăng 290%, thuốc lá tăng 307%, vải tăng 233% [4, 70-72].
Một số ngành khác cũng tăng nhanh cả về nguyên liệu và sản phẩm. Số lượng đàn gia súc cũng rất lớn, theo báo cáo thống kê năm 1999, đàn gia súc trên địa bàn thành phố là: trâu 10.794 con, bò 39.864 con, heo 190.880 con, gà 2.100.618 con v.v...
Công nghiệp sữa thành phố Hồ Chí Minh chiếm 50% năng lực sản xuất và cung ứng sữa cho nhu cầu toàn quốc. Trong thời gian qua, công nghiệp chế biến sữa trên địa bàn thành phố đã có bước đầu tư khá lớn, đưa ra được nhiều sản phẩm có chất lượng đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn của người tiêu dùng như các loại sữa đặc có đường đóng hộp do nhà máy sữa Trường Thọ, sữa Thống Nhất sản xuất, sữa bột Dielac, Ridielac ngọt nhãn xanh v.v...
Sản xuất thuốc lá, dự báo đến năm 2010 thuốc lá mỗi năm tăng 3.500 triệu bao và sản xuất thuốc lá của thành phố năm 1999 đạt 1.218 triệu bao, chiếm 2/3 sản lượng của toàn quốc.
Công nghiệp giấy công nghệ cũ kỹ lạc hậu, sản lượng năm 1999 đạt 32.600 tấn, nhu cầu của ngành này đòi hỏi phải đối mới nhiều để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao.
Sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic, ngành này bao gồm công nghiệp cao su, công nghiệp nhựa (plastic). Hiện tại, trên địa bàn thành phố, tính đến cuối năm 1999, số cơ sở sản xuất là 2.266 cơ sở, nhìn chung công nghệ lạc hậu, sản xuất chất lượng sản phẩm thấp. Ngoại trừ nhà máy nhựa Bình Minh và nhà máy cao su Hóc Môn đầu tư đổi mới công nghệ, do vậy sản phẩm đã có chỗ đứng tương đối vững chắc trên thị trường thành phố và các tỉnh.
Trong thời điểm 1990, cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp bao gồm trên 600 xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, gần 400 hợp tác xã, hơn 150 xí nghiệp tư doanh và 20.000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp cá thể. Vốn dùng vào sản xuất kinh doanh của toàn ngành công nghiệp trong thời gian này khoảng 3.300 tỷ đồng chiếm 51% tổng số vốn trên địa bàn thành phố [4, 70-72]. Thời kỳ này, một số xí nghiệp đã cải tiến thiết bị, đổi mới từng phần công nghệ như may Việt Tiến, may Nhà Bè, dệt Đông á, cao su Phú Lâm, Xí nghiệp chế biến xuất khẩu Cầu Tre... Công nghiệp ngoài quốc doanh ở các quận, huyện cũng mở rộng đầu tư, đổi mới và áp dụng dây chuyền công nghệ mới, tăng thêm năng lực sản xuất của một số ngành công nghiệp, tạo thêm nhiều sản phẩm mới có uy tín trên thị trường trong nước và thị trường thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu năm 1990 tăng gấp 4,3 lần so với 1985: tốc độ tăng bình quân thời kỳ 1986 - 1990 là 34% (thời kỳ 1980 - 1985 là 29%). Mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của thành phố là gạo, ván sàn, gỗ, các loại đậu, hàng may mặc sẵn...
Biểu 6: Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố thời kỳ 1986 - 1990
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Tổng số
Tỷ lệ %
Tổng số
Tỷ lệ %
Trong đó:
Trong đó:
- Hàng nông sản
51,6
- Thiết bị phụ tùng
19,2
- Hải sản
21,0
- Nguyên vật liệu
46,2
- Lâm sản
10,4
- Hàng tiêu dùng
34,6
- Hàng công nghiệp chế biến
17,0
[17, 70-72].
Sự phát triển của công nghiệp chế biến khiến giá trị sản lượng (GDP) công nghiệp trên địa bàn thành phố tăng lên: năm 1990 thực hiện gần 45 tỷ đồng (theo giá thời điểm 1982), tăng 182% so với 1980 và gấp 3 lần so với 1976. Sự phát triển của công nghiệp nói chung, công nghiệp chế biến nói riêng đã giải quyết thêm nhiều việc làm. Tính đến 1990, số lao động làm việc trong ngành công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp có khoảng gần 600.000 người chiếm gần 40% tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế. Thời kỳ này, công nghiệp đóng góp một nửa trong tổng thu nhập quốc dân năm 1990 và chiếm một phần ba tổng giá trị sản lượng công nghiệp trong cả nước.
Trong giai đoạn này, bên cạnh kết quả đạt được còn có những hạn chế. Đó là:
- Còn chưa khai thác được tiềm năng và thế mạnh của công nghiệp chế biến trên địa bàn thành phố. Việc đổi mới thiết bị máy móc công nghệ được tiến hành ở một số cơ sở nhưng với nhịp độ chậm và chưa nhiều. chất lượng hàng hóa và khả năng cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế.
- Tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh ở các cơ sở sản xuất công nghiệp chế biến là một vấn đề bức xúc do ngân sách hạn hẹp. Vì vậy năng suất và hoạt động sản xuất chưa cao. Nằm ở vị trí thuận lợi, nhưng ngành công nghiệp chế biến nói chung và ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản nói riêng chưa khai thác và tận dụng tốt, có hiệu quả các nguồn nguyên liệu, nên có lúc không chủ động được nguồn nguyên liệu. Thêm vào đó là những khó khăn về cơ chế, chính sách và pháp luật thuộc tầm quản lý của Nhà nước chậm được tháo gỡ.
2.2.2.2. Giai đoạn từ 1991 - nay
Về năng lực sản xuất
Nếu như trong giai đoạn 1986 - 1990 là giai đoạn mới ở trạng thái khởi động bước đầu, thì giai đoạn này, sự phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến trong đó có công nghiệp chế biến nông, lâm sản đều có những bước phát triển đáng kể trên các mặt sau đây:
Một là, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng của giá trị sản lượng công nghiệp và công nghiệp chế biến, trong đó có công nghiệp chế biến nông, lâm sản tăng qua các năm. Điều đó được thể hiện ở biểu 7.
Biểu 7: Động thái tăng trưởng giá trị sản lượng công nghiệp và cơ cấu của nó (1990 - 1994)
Đơn vị: %
1990
1991
1992
1993
1994
Tăng bình quân thời kỳ
Tổng số
100
100
100
100
100
13,9
A. Doanh nghiệp công nghiệp nhà nước
72,3
69,9
70
68,6
97,6
12,0
Trong đó:
- Trung ương
48,0
48,5
49,5
49,5
49,5
14,8
- Thành phố
7,0
16,0
15,0
14,0
14,3
9,1
- Quận, huyện
7,3
5,4
5,5
5,1
3,8
0,2
B. Doanh nghiệp công nghiệp ngoài nhà nước
27,7
30,1
30,0
31,4
32,4
18,5
C. Phân theo cơ cấu ngành công nghiệp
- Công nghiệp chế biến
96,4
96,7
96,9
97,5
97,6
14,3
- Sản xuất thực phẩm, đồ uống
28,7
26,6
27,6
27,5
25,9
11,0
- Sản xuất các sản phẩm thuốc lá
12,2
11,3
10,3
10,3
10,7
10,2
- Dệt
11,7
13,4
13,6
11,7
11,1
12,3
- Chế biến gỗ
2,4
2,2
2,2
0,9
0,8
—13,0
- Sản phẩm cao su
4,1
4,0
4,0
6,0
6,3
26,9
- Tái chê
1,7
1,8
1,6
1,4
1,3
8,1
- Sản xuất gường, tủ, bàn ghế
1,1
1,2
1,2
1,2
1,2
18,0
[11, 75].
Từ số liệu ở biểu 7 ta thấy nhịp độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm 1990 - 1994 của ngành công nghiệp là 13,9%. Nếu tính cả năm 1995, một năm công nghiệp có nhịp độ tăng trưởng nhanh thì bình quân hàng năm trong 5 năm 1991 - 1995 tốc độ tăng trưởng là 16,8% [21, 16]. Trong đó, xét về cơ cấu thành phần kinh tế thì công nghiệp quốc doanh có tốc độ tăng trưởng bình quân là 12%, công nghiệp ngoài quốc doanh có t...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phát triển văn hóa doanh nghiệp của công ty tnhh công nghiệp vĩnh tường miền bắc Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại công ty công trình giao thông 116 Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty CP Truyền thông Thủ Đô Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán tại công ty TNHH phát triển dịch vụ kim khánh Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển dịch vụ bưu chính của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top