Download miễn phí Báo cáo Kế toán chi phí sản xuấ và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long





Phiếu xuất kho ở Công ty được lập thành 2 liên: 1 liên để lưu, 1 liên kế toán vật tư giao cho bộ phận sử dụng để xuống kho lấy vật tư và giao lại cho thủ kho. Định kỳ 10 ngày một lần, thủ kho mang các chứng từ kho giao cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ và đó là các chứng từ gốc.
Sau khi hoàn thiện chứng từ, kế toán vật tư tiến hành lập định khoản ngay trên chứng từ.
Nợ TK 621 : 66.742.820
Chi tiết phân xưởng I: 9.650.300
Có TK 152: 66.742.820
Như vậy ở phòng kế hoạch vật tư không lưu bản nào, khi phòng vật tư muốn lấy số liệu về tình hình tồn kho vật tư thì phải mượn liên lưu tại Phòng kế toán. Điều này làm cho cả hai bộ phận đều mất thời gian và làm mất khả năng đối chiếu giữa hai phòng. Theo em, Công ty nên mở thêm một liên nữa giao cho phòng kế hoạch vật tư để theo dõi tình hình vật tư, tránh tình trạng khi cần lại đi mượn và đảm bảo quan hệ đối chiếu, kiểm tra giữa số liệu trên sổ của kế toán vật tư và trên sổ của phòng kế hoạch vật tư.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


- Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Nó được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán(trường hợp bán thẳng cho khách hàng không qua nhập kho) là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ ở doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hay lao vụ được xác định là tiêu thụ. Chỉ tiêu này là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Như vậy, việc phân loại giá thành sản phẩm theo các góc độ xem xét trên đều nhằm phục vụ các mục đích khác nhau của công tác quản lý và kế hoạch hoá giá thành, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật trong sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.
2.3. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH chính xác Thăng Long.
2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH chính xác Thăng Long.
Với đặc thù tổ chức sản xuất, đặc điểm sản xuất gồm nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau nên hoạt động sản xuất của công ty được chuyên môn hoá theo từng phân xưởng. Tại Công ty, mỗi phân xưởng lại tổ chức theo các tổ và phụ trách một khâu sản xuất của công đoạn sản xuất phụ tùng.
Chính vì vậy, kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty đó là từng phân xưởng.
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp cho các đối tượng kế toán tập hợp chi phí nếu chi phí đó liên quan đến từng đối tượng. Các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu thức phân bổ được công ty sử dụng là: tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức...
2.3.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
- Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp cho các đối tượng kế toán tập hợp chi phí nếu chi phí đó liên quan đến từng đối tượng. Các sản phẩm liên quan đến nhiều đối tượng thì kế toán tập hợp chi phí, kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu thức phân bổ là tổng các loại chi phí: NVL trực tiếp, Nhân công trực tiếp, Chi phí NVL trực tiếp định mức.
2.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm
2.4.1. Đối tượng tính giá thành sản xuất
Do đặc thù của công ty là doanh nghiệp xuất theo đơn đặt hàng do vậy đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối với chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán và chỉ hạch toán vào đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc.
Việc tính giá thành trong doanh nghiệp này thì chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng đã hoàn thành, nên kỳ tính giá không đồng nhất với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp theo đơn đó được coi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chuyển sang kỳ sau, sản phẩm được coi là hoàn thành khi tập hợp đồng nghiệm thu và phương pháp tính giá thành mà đơn vị áp dụng là phương pháp tính giá thành giản đơn.
Chi phí; tính giá; thành phẩm =
Toàn bộ chi phí; đã tập hợp cho từng; đơn đặt hàng =
Chi phí; sản xuất; dở dang đầu kỳ + Chi phí; sản xuất; phát sinh trong kỳ
2.4.2. Phương pháp tính giá thành
Do đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm sản xuất và để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí - đối tượng tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. Cụ thể, khi sản phẩm hoàn thành căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh vạ các sổ kế toán liên quan, kế toán thực hiện tính giá thành cho từng hạng mục, công trình hoàn thành như sau:
- Nếu kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ chính là giá thành thực tệ của sản phẩm hay của công trình, hạng mục hoàn thành.
Giá thành thực tế của từng đơn đặt hàng
=
Tổng chi phí sản xuất tập hợp được hoàn thành của từng đơn đặt hàng
- Nếu kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo (tháng, quý, năm) thì giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó được xác định theo công thức:
Giá thành thực tế đơn đặt hàng
=
Trị giá sản phẩm dở dang đầy kỳ của ĐĐH
+
Chi phí phát sinh trong kỳ của ĐĐH
2.5. Trình tự chung tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH chính xác Thăng Long
2.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Tại Công ty TNHH chính xác Thăng Long chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm (khoảng 70% đến 80%). Chi phí NVL trực tiếp trong sản xuất các loại sản phẩm bao gồm: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên liệu... trong đó:
- NVL chính gồm các loại sắt tròn f20 - f200, sắt 9KC- f22, sắt gai, sắt lục lăng... các loại thép như thép buộc 11 ly, thép INOC, thép nhíp, thép L35*25, thép U280*80... các loại tôn: tôn 8ly, tôn 10 ly....
- Vật liệu phụ gồm: các loại que hàn, oxi, đất đèn, dây kẽm.
- Nguyên vật liệu gồm: xăng, dầu diezel, gas.
Căn cứ vào phiếu sản xuất do Phòng kế hoạch vật tư chuyển sang, kế toán vật tư viết phiếu nhập kho theo sản lượng, chủng loại quy cách đã định mức trong phiếu xuất kho. Sau đó giao phiếu xuất kho cho bộ phận cần vật liệu đó để đưa xuống kho. Thủ kho sau khi giao vật tư giữ lại phiếu xuất kho làm căn cứ ghi thẻ kho định kỳ một ngày 10 lần, các phiếu nhập - xuất kho được chuyển về cho Kế toán vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư tiến hành hoàn thiện chứng từ bằng cách điền cột đơn giá và tính giá thành tiền của các vật liệu xuất kho. Đánh giá vật tư xuất kho ở Công ty TNHH chính xác Thăng Long được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Biểu số 2.1
PHIẾU XUẤT KHO
Số 395
Họ tên người giao hàng: Hoàng Trung Dũng
Lý do xuất: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Công ty TNHH chính xác Thăng Long
TT
Tên, nhãn hiệu quy cách sản phẩm hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Tôn
kg
3.250
3.250
7.100
23.075.000
2
Thép f16
kg
3.200
1.400
1.800
7.362
7.450
23.716.800
3
Thép f18
kg
2.710
2.710
7.362
19.951.020
Cộng
66.742.820
Cộng thành tiền (bằng chữ: Sáu mươi sáu triệu bảy trăm bốn hai ngàn tám trăm hai mươi đồng).
Xuất ngày 05 tháng 3 năm 2006
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Phiếu xuất kho ở Công ty đ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top