tamthainguyen81

New Member

Download miễn phí Đề tài Tổng quan về công ty và kế toán trong các công ty





Công ty Cổ phần doanh nghiệp trong đó:
- Cổ đông có thể là tổ chức hay cá nhân với số lượng nhỏ nhất bằng 3 và không hạn chế số tối đa.
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ phải trả của Công ty trong phạm vi số vốn cổ phần cam kết góp .
- Cổ đông có thể chuyển một phần hay toàn bộ số cổ phần của mình, trừ cổ phần của cổ đông sáng lập, trong ba năm đầu và cổ phần ưu đãi biểu quyết.
- Có phát hành trái phiếu và cổ phiếu
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

vốn. Trong trường hợp tiếp nhận chủ nợ làm thành viên thì kế toán ghì
Nợ 311, 331, 131, 341, 342
Có 138
5. Kế toán phát triển vốn theo mức phát triển của giá trị tài sản
Trong trường hợp Công ty còn nhiều khoản dự trữ bao gồm lợi nhuận, các quỹ vốn CSH này làm phát triển vốn.
Số vốn điều chuyển phát triển thêm sẽ được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với vốn góp của họ.
Khi điều chuyển phát triển vốn từ các VCSH khác, kế toán ghi:
Nơ 4112, 4118, 415, 412, 413, 421.
Có 4111 - chi tiết thành viên
6. Kế toán giảm vốn trong trường hợp một thành viên bị chết và không có người thừa kế:
Trong trường hợp thành vien là cá nhân bị chết mà không có người thừa kế thì phần vốn góp của thành viên đó sẽ được nộp ngân sách Nhà nước.
Nợ 4111 - thành viên bị chết
Có 111, 112, 3338
7. Kế toán giảm vốn do hoàn trả cho các thành viên (Hoàn trả trong trường hợp)
Trong trường hợp vốn kinh doanh của công ty dư thừa hay hiện tại công ty không có nhu cầu sử dụng đến thì có thể hoàn trả bớt cho các thành viên với mức độ tránh phải trả lợi nhuận trên số vốn không sử dụng.
Khi xác định số vốn hoàn trả cho các thành viên:
Nợ 4111 - chi tiết thành viên
Có 111,112,3388
8. Kế toán giảm vốn tương ứng với mức giảm giá trị Tài sản: (bù lỗ)
Trong trường hợp công ty kinh doanh thua lỗ và hội đồng thành viên hay CSH phải thực hiện đăng ký kinh doanh bổ sung.
Khi dùng vốn góp để bù lỗ:
Nợ 4111 - Chi tiến thành viên
Có 421: số lỗ đã được xử lý
9. Kế toán tăng, giảm vốn trong công ty TNHH một thành viên
+ Có thể tăng vốn bằng cách:
- CSH đầu tư thêm vốn
- Điều chuyển từ các VCSH khác
+ Có thể giảm vốn bằng cách:
- CSH rút bớt vốn
- Dùng vốn góp để bù lỗ.
+ Phương pháp kế toán tương tự như công ty TNHH hai thành viên trở lên.
IV. Kế toán phân chia lợi nhuận trong Công ty TNHH.
1. Nội dung phân chia lợi nhuận
- Theo quy định các công ty nói chung, công ty TNHH nói riêng chỉ được chia lợi nhuận sau khi đã hình thành nghĩa vụ với ngân sách, sau khi chia vẫn phải đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Nộp thuế TNDN theo luật định (28%)
- Bù khoản lỗ các năm trước chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
Thời gian chuyển lỗ: Thời gian được phép lấy lợi nhuận bù lỗ, rồi mới nộp thuế. (Thời gian này tính từ thời gian thành lập công ty) là 5 năm.
- Bù (không được tính vào chi phí) các khoản bị phạt do vi phạm các bộ luật của Nhà nước như: luật giao thông, luật thương mại, luật bảo vệ môi trường,…) bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, hay vi phạm kỷ luật thu nộp NSNN.
- Trừ các khoản chi phí đã chi nhưng không được tính vào, chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. (chứng từ không hợp lệ. Ngày tháng sai, mã số thuế sai;/giao dịch thật nhưng không có hoá đơn chỉ có giấy biên nhận viết tay;/ mua hàng của người trực tiếp sản xuất (thuỷ hải sản nông nghiệp…) nhưng không có chứng từ… do vậy không quyết toán được bị loại khỏi chi phí hợp lý (Chi phí tiếp khách, hội họp, quảng cáo, động thổ,… không được vượt quá 10% tổng chi phí hợp lý.
- Số lợi nhuận còn lại được dùng để trích lập các quỹ của công ty và phân chia cho các thành viên góp vốn.
Số lợi nhuận trích lập các quỹ có thể được quy định trong điều lệ công ty, hay trên cơ sở KQ cuộc họp hội đồng thành viên hay đại hội đòng cổ đông. Trong đó, số dư qũy dự trữ không được vượt qúa 25% vón điều lệ.
Còn số lợi nhuận phân chia cho các thành viên tuỳ từng trường hợp vào:
- Số lợi nhuận dùng để chia
- Tỷ lệ góp vốn của mỗi thành viên.
2. Kế toán phân phối
+ Trong năm:
- Hàng quý: Trên cơ sở thống báo của CQ thuế về số thuế TNDN mà công ty phải tạm nộp:
Nợ 421
Có 2224
- Khi tạm nộp thuế thu nhập cho ngân sách
Nợ 3334
Có 112, 111, 311
- Khi tạm trích lợi nhuận để lập các quỹ của công ty và bổ sung bốn:
Nợ 421
Có 411, 415
+ Sang đầu năm sau: Khi BCTC năm trước được duyệt, kế toán xác định số lợi nhuận phân phối chính thức của năm trước và tiến hành quyết toán lợi nhuận năm trước:
- Nếu số lợi nhuận tạm chia năm trước (số lợi nhuận chia chính thức của năm trước được xác định vào đầu năm nay, thì kế toán tiến hành chia bổ sung:
Nợ 421: Tổng số lợi nhuận phân phối thiếu
Có 3334: Thuế TNDN phải nộp bổ sung
Có 111, 112, 3388: lợi nhuận chia bổ sung
Có 411, 412, 415: lợi nhuận trích bổ sung
- Nếu số lợi nhuận tạm chia năm trước lớn hơn số lợi nhuận chia chính thức năm trước được xác định vào đầu năm nay, thì kế toán điều chỉnh số phân phối thừa:
Nợ 3334: Thuế TNDN nộp thừa
Nợ 111, 112, 138: lợi nhuận chia thừa
Nợ 411, 415: lợi nhuận trích thừa
Có 421: Tổng lợi nhuận phân phối thừa.
Chú ý: Trường hợp, Công ty đã thu lỗ thì căn cứ vào biên bản xử lý lỗ, kế toán có thể ghi:
Nợ 111, 112, 138, 152, 211: Thành viên góp bổ sung (tương ứng với vốn góp)
Nợ 415: bù đắp bằng quỹ dự trữ
Nợ 411: ghi giảm vốn
Có 421
V. Kế toán giải thể Công ty
1. Các trường hợp giải thể công ty
Bốn trường hợp:
+ Khi hết thời hạn hoạt động, nhưng không xin gia hạn hay không được gia hạn.
+ Theo quy định của hợp đồng thành viên, CSH hay đại hội cổ đong
+ Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Không có đủ số lượng thành viên theo quy định của lật doanh nghiệp trung gian 6 tháng liên tục.
Suy ra doanh nghiệp sẽ bị giải thể néu rơi vào một trong 4 trường hợp trên.
2. Nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể công ty:
+ Kể cả ngày thông qua quy định giải thể, với mọi khoản nợ chưa đến hạn được coi là đến hạn, và được ngừng tính lãi.
+ Tất cả các tải sản công ty bị giải thể chuyển giao phải theo giá thị trường.
+ Chủ nợ có bảo đảm là chủ nợ được bảo đảm bằng tài sản của Công ty mắc nợ. Chủ nợ có bảo đảm sẽ được thanh toán bằng tài sản bảo đảm theo giáo do tổ thanh toán tài sản xác định.
Trong trường hợp chủ nợ không nhận tài sản thì tài sản đó sẽ được mang bán đấu giá. Số tiền thu được từ bán đấu giá được dùng để trả nợ cho chủ nợ có bảo đảm. Nếu số tiền thu được từ bán đấu giá lớn hơn khoản nợ thì phần còn lại thuộc về công ty bị giải thể, Ngược lại, thì số nợ còn lại được coi là nợ không có bảo đảm bảo và được thanh toán như đối với các khoản nợ không có bảo đảm
+ Trong trường hợp này bảo lãnh cho công ty vay nợ đã thanh toán khoản nợ cho Công ty thì số nợ đã được thanh toán hộ được coi là nợ không có bảo đảm.
+ Toàn bộ tài sản thu được của công ty bị giải thể được thanh toán theo trình tự sau:
- Thanh toán các chi phí PS trong qúa trình giải thể công ty như: Chi phí đăng báo, chi phí thu hồi bán đấu giá tài sản ……
- Thanh toán nợ lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc thôi việc cho người lao động.
- Thanh toán cho các chủ nợ không có bảo đảm. Nếu số tiền còn lại dùng để thanh toán lớn hơn tổng số các khoản nợ không có bảo đảm thì các chủ nợ sẽ được nhận lại toàn bộ số nợ của mình; ngược lại sẽ được nhận theo tỷ lệ tương ứng giữa tổng số tiền dùng để trả nợ với tổng...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top