Download miễn phí Chuyên đề Kế toán Tài sản cố định tạI công ty cổ phần công cụ số 1





- Chức năng, niệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán.
Phòng kế toán là một bộ phận quan trọng trong DN, có nhiệm vụ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn làm tăng lợi nhuận cho công ty, đảm bảo từ quá trình nhập NVL về sản xuất đến tiêu thụ đầu ra cho công ty.
+ Kế toán trưởng: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Là người chịu trách nhiệm lớn nhất về mặt quản lý kinh tế tài chính của công ty, trực tiếp quản lý điều hành hướng dẫn cho các kế toán viên trong công tác hạch toán kế toán.
+ Kế toán tổng hợp, kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ hàng tháng lập nhu cầu vốn giao dịch vay vốn của ngân hàng, mở sổ theo dõi tiền vay, tiền vay ngân hàng, đối chiếu dư nợ, dư lãi ở ngân hàng. Lập báo cáo kết quả kinh doanh, theo dõi công nợ, làm phiếu thu chi.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

i kỳ trích khấu hao TSCĐ đi thuê theo chế độ quy định tính vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK liên quan 627, 641, 642:
Có TK 214(2):
Xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính:
Nợ TK 333(11):
Có TK 133(2):
- Số phí cam kết sử dụng vốn phải trả hay đã trả cho bên cho thuê tài chính:
Nợ TK 635:
Có TK liên quan 111, 112, 342:
- Khi kết thúc hợp đồng thuê:
+ Nếu phải trả cho bên thuê.
Nợ TK 142: giá trị còn lại chưa khấu hao hết
Nợ TK 214(2): giá trị hao mòn
Có TK 212: NG TSCĐ đi thuê
+ Nếu bên thuê được quyền sở hữu hoàn toàn:
BT1: Kết chuyển NG TSCĐ
Nợ TK 211, 213:
Có TK 212:
BT2: KC hao mòn luỹ kế
Nợ TK 214(2):
Có TK 214(1), 214(3):
+ Nếu bên đi thuê được mua lại.
BT1: Kết chuyển NG TSCĐ
Nợ TK 211, 213:
Có TK 212:
BT2: KC giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 214(2):
Có TK 214(1), 214(3):
BT3: Phản ánh số tiền phải trả thêm
Nợ TK 211, 213:
Có TK liên quan 111, 112, 342:
Tại đơn vị cho thuê: Về thực chất TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, cho nên kế toán chi tiết phải mở sổ chi tiết theo dõi cả về hiện vật lẫn giá trị TSCĐ.
- Khi giao TSCĐ cho đơn vị thuê:
Nợ TK 228: giá trị TSCĐ cho thuê
Nợ TK 214: giá trị hao mòn
Có TK 211, 213: NG TSCĐ cho thuê
Có TK 241: chuyển giá trị xây dựng cơ bản hoàn thành sang
cho thuê
- Định kỳ theo hợp đồng phản ánh số tiền thu về cho thuê từng kỳ:
Nợ TK 111, 112, 131: tổng số tiền thu định kỳ (cả gốc + lãi)
Có TK 515: số thu lãi định kỳ
Có TK 228: số thu nợ gốc định kỳ
Đồng thời xác định giá trị TSCĐ cho thuê phải thu hồi trong quá trình đầu tư
Nợ TK 635:
Có TK 228:
- Nếu chuyển quyền sở hữu hay bán cho bên đi thuê trước khi hết hạn hay hết hạn cho thuê thì kế toán phản ánh phần vốn đầu tư cho thuê chưa thu hồi và số thu về nhượng bán:
+ Phản ánh số thu hồi về chuyển nhượng TSCĐ.
Nợ TK 111, 112, 131:
Có TK 515:
+ Phản ánh gia trị vốn đầu tư cho thuê còn lại chưa thu hồi.
Nợ TK 635:
Có TK 228:
+ Nếu nhận lại TSCĐ khi hết hạn cho thuê, căn cứ vào giá trị được đánh giá lại, ghi.
Nợ TK 211, 213: giá trị đánh giá lại hay còn lại
Có TK 228: giá trị còn lại chưa được thu hồi
Kế toán tổng hợp TSCĐ vô hình.
- Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 213: giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112: số đã thanh toán bằng chuyển khoản
Có TK 141: thanh toán tạm ứng
Có TK 331: số phải trả người bán
- Trường hợp mua TSCĐ theo cách trả chậm, trả góp:
+ Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào việc sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 213: nguyên giá ghi theo giá mua trả ngay chưa có thuế GTGT
Nợ TK 242: chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: tổng giá thanh toán
+ Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay chịu thuế theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 213: NG theo giá mua trả ngay có thuế GTGT
Nợ TK 242: chi phí trả trước dài hạn
Có TK 331: tổng giá thanh toán
+ Định kỳ, tính ra số lãi phải trả về mua TSCĐ theo cách trả chậm, trả góp.
Nợ TK 635: chi phí tài chính
Có TK 242: chi phí trả trước dài hạn
+ Khi thanh toán tiền cho người bán.
Nợ TK 331:
Có TK 111, 112,…:
- Trường hợp mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, giá trị TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc:
Nợ TK 211: NG TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213: NG TSCĐ vô hình
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,..:
- Trường hợp nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ vô hình:
Nợ TK 231:
Có TK 111: nguồn vốn kinh doanh
- Trường hợp DN được tài trợ, biếu tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho hoặt động sản xuất kinh doanh:
+ Khi nhận TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu tặng kế toán ghi.
Nợ TK 213:
Có TK 711: thu nhập khác
Các chi phí khác phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ biếu tặng
Nợ TK 213:
Có TK 111, 112:
+ Khi tính thuế thu nhập DN phải nộp(nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu tặng.
Nợ TK 421: lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 333(4): thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước
+ Sau khi tính thuế thu nhập DN phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu tặng ghi tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nợ TK 421:
Có TK 411:
Kế toán khấu hao TSCĐ .
- Khái niệm hao mòn TSCĐ : Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên, điều kiện làm việc và tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn dần.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn TSCĐ người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này và giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ .
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế hiện nay phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến. Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
Mức khấu hao phải tính bình quân năm = NG TSCĐ* tỷ lệ KH bq năm
Mức KH bq năm =
NG TSCĐ
số năm sử dụng tài sản đó
Mức KH bq tháng =
Mức KH bq năm
12 tháng
Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán quy định những TSCĐ tăng (hay giảm) trong tháng này tháng sau mới được tính khấu hao vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau:
- Số KH phải trích tháng này = Số KH đã trích tháng trước + số KH của TSCĐ tăng thêm trong tháng trước - số KH của TSCĐ giảm đi trong tháng trước
Kế toán sửa chữa TSCĐ .
TSCĐ của DN gồm nhiều bộ phận, kết cấu khác nhau, mức độ hao mòn của từng bộ phận không giống nhau. Do đó, các bộ phận chi tiết của TSCĐ không bị hư hỏng cùng một lúc. Để phát huy được công suất cũng như nâng cao về hiệu quả của máy và thiết bị, điều quan trọng là đảm bảo cho TSCĐ luôn làm việc ở trạng thái kỹ thuật tốt. Muốn vậy, thiết bị phải được bảo dưỡng, sửa chữa đúng thời gian và dúng kỹ thuật đã được quy định, đảm bảo cho quy trình sản xuất của DN không bị gián đoạn, đảm bảo an toàn cho người lao động.
Căn cứ vào mức độ và thời gian sửa chữa TSCĐ người ta chia sửa chữa thành 2 cấp độ:
- Trường hợp sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng:
Sửa chữa nhỏ là việc sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, thường thực hiện trong thời gian ngắn, chi phí ít và không phải lập dự toán.
Căn cứ vào các chứng từ phản ảnh các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sửa chữa thường xuyên: phiếu chi mua vật tư, phiến xuất kho nguyên vật liệu, phải trả công nhân viên, tập hợp trực tiếp v...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top