hoanganh_vu

New Member

Download miễn phí Đề tài Kế hoạch lao động – việc làm 2006 – 2010





MỤC LỤC
 
Lời nói đầu 1
PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM. 2
I. Lao động việc làm trong phát triển kinh tế Việt Nam. 2
1. Tổng quan về lao động – việc làm 2
1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động. 2
1.2. Quan niệm về việc làm. 2
1.3. Quan niệm về thất nghiệp. 3
2. Vấn đề lao động – việc làm trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay. 3
2.1. Nguồn lao động. 3
2.2. Sử dụng lao động trong các ngành kinh tế quốc dân 3
2.3. Vấn đề việc làm 3
II. Lý luận về kế hoạch lao động – việc làm. 3
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ. 3
2. Nội dung. 3
2.1. Định hướng các yếu tố tác động đến lao động – việc làm kỳ kế hoạch. 3
2.2. Định hướng và mục tiêu. 3
2.3. Các chỉ tiêu thường dùng trong kế hoạch lao động – việc làm 3
2.4. Các chính sách vĩ mô điều tiết sự lưu chuyển sức lao động. 3
PHẦN II: KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM 2006 – 2010. 3
I. Những thành tựu, hạn chế, thách thức rút ra từ thời kỳ kế hoạch 2001 – 2005. 3
II. Nội dung kế hoạch lao động – việc làm thời kỳ 2006 2010. 3
1. Định hướng, mục tiêu: 3
2. Các chỉ tiêu chủ yếu: 3
III. Tình hình triển khai thực hiện trong những năm 2006 – 2007. 3
1. Tình hình triển khai thực hiện năm 2006. 3
2. Tình hình triển khai thực hiện 6 tháng đầu năm 2007. 3
PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN TỐT KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM THỜI KỲ 2006 – 2010. 3
KẾT LUẬN 3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 3
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

chi và sản lượng giảm, chúng ta thấy thất nghiệp tăng hầu hết ở khắp nơi. Việc thất nghiệp tăng hầu hết ở các vùng là dấu hiệu cho thấy thất nghiệp tăng phần lớn là theo chu kỳ.
*) Hình thức thất nghiệp ở các nước đang phát triển:
Thất nghiệp hữu hình là hình thức thất nghiệp thường thấy ở khu vực thành thị, đặc điểm của hình thức thất nghiệp này là người lao động hoàn toàn không có một việc gì làm để tạo ra thu nhập, mặc dù anh ta luôn cố gắng đi tìm việc làm.
Thất nghiệp trá hình hay còn gọi là thiếu việc làm là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế nông nghiệp, chậm phát triển. Trong khu vực thành thị, dạng thất nghiệp này tồn tại dưới dạng khác nhau như: làm việc với năng suất thấp, không góp phần tạo ra thu nhập cho xã hội mà chủ yếu chỉ tạo thu nhập đủ sống(nhiều khi dưới mức sống tối thiểu). Trong khu vực nông thôn, thất nghiệp trá hình chủ yếu tồn tại dưới dạng thiếu việc làm. Chẳng hạn ở Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế, trong thời gian mùa vụ, một nông dân có thể làm việc 11 giờ/ngày, trong khi đó, ở thời kỳ nông nhàn họ chỉ làm việc 3 giờ/ngày.
2. Vấn đề lao động – việc làm trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay.
Giải quyết việc làm là một chính sách kinh tế - xã hội cơ bản, là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng và yêu cầu bức xúc của nhân dân.
2.1. Nguồn lao động.
Nguồn lao động của nước ta rất dồi dào. Theo điều tra của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, lực lượng lao động năm 1998 gồm 37,4 triệu người. Mặc dù mức gia tăng dân số và nguồn lao động đã giảm, mỗi năm vẫn tăng thêm khoảng 1,1 triệu lao động.
Người lao động Việt Nam cần cù, khéo tay, có những truyền thống, kinh nghiệm sản xuất (nhất là trong nông, lâm, ngư nghiệp và sản xuất tiểu thủ công nghiệp) được tích luỹ qua nhiều thế hệ, có khả năng tiếp thu khoa học, kỹ thuật. Chất lượng nguồn lao động ngày càng cao do đội ngũ lao động có chuyên môn kỹ thuật là gần 5 triệu người, chiếm hơn 13% tổng lực lượng lao động, trong đó số người có trình độ đại học và cao đẳng trở lên chiếm 23%.
Tuy nhiên, từ một nước nông nghiệp đi lên, người lao động nước ta nhìn chung còn thiếu tác phong công nghiệp, kỉ luật lao động chưa cao. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao vẫn còn mỏng trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Lực lượng lao động, đặc biệt là lao động có kỹ thuật, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ, nhất là ở một số thành phố lớn (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…). Đó là điều kiện thuận lợi để phát triển ở đây các ngành dịch vụ, các ngành công nghiệp đòi hỏi trình độ cao.
Mặt khác, sự tập trung quá cao lực lượng lao động ở vùng đồng bằng và duyên hải có thể gây căng thẳng cho việc giải quyết việc làm. Trong khi đó, vùng núi và vùng trung du giàu tài nguyên lại thiếu lao động, đặc biệt là lao động có kỹ thuật.
2.2. Sử dụng lao động trong các ngành kinh tế quốc dân
a) So với những năm đầu Đổi mới, thì cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân đã thay đổi đáng kể theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Lao động nông, lâm, ngư nghiệp chỉ còn chiếm 63,5% lao động trong công nghiệp và xây dựng đã chiếm 11,9%, lao động trong khu vực dịch vụ tăng mạnh, chiếm 24,6% lực lượng lao động.
b) Việc sử dụng lao động trong các thành phần kinh tế có những thay đổi quan trọng. Nền kinh tế của nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần(1), có thể chia thành 2 khu vực lớn là khu vực Nhà nước (quốc doanh), và khu vực kinh tế tập thể và tư nhân (ngoài quốc doanh). Hiện nay đang có sự chuyển dịch lao động từ khu vực Nhà nước sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Sự chuyển dịch lao động như vậy là phù hợp với quá trình nước ta chuyển sang kinh tế thị trường.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không chỉ thu hút đa số tuyệt đối lao động nông, lâm, ngư nghiệp, mà còn thu hút ngày càng nhiều lao động làm công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
c) Năng suất lao động xã hội nói chung còn thấp làm cho phần lớn người lao động có thu nhập thấp, đồng thời làm chậm việc cải thiện sự phân công lao động xã hội. Thêm vào đó, vẫn còn nhiều quỹ thời gian lao động (ở nông thôn, cũng như trong các cơ quan, xí nghiệp) chưa được sử dụng. Nếu tổ chức tốt lao động, thì đây là một nguồn dự trữ lớn để nâng cao năng suất lao động xã hội.
2.3. Vấn đề việc làm
a) Việc làm đang là một vấn đề kinh tế - xã hội gay gắt ở nước ta, đặc biệt là ở các thành phố. Theo điều tra của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, năm 1998 cả nước có 9,4 triệu người thiếu việc làm và 856 nghìn người thất nghiệp. Tỉ lệ thiếu việc làm ở vùng nông thôn là 28,2%. Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị là 6,8%.
Hiện nay, tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn và tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị cao nhất là ở đồng bằng sông Hồng, tiếp đến là ở Bắc Trung Bộ. Vấn đề việc làm ở Đông Nam Bộ trước đây cũng rất căng thẳng, nay đã được cải thiện rõ rệt.
b) Vấn đề việc làm đã và đang được giải quyết theo các hướng sau
Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng, để vừa tạo thêm việc làm, vừa khai thác được tốt hơn tiềm năng của mỗi vùng. Tây Nguyên (đặc biệt là Đắc Lắc) và Đông Nam Bộ (đặc biệt là Đồng Nai) đã tiếp nhận hàng chục vạn người đến xây dựng các vùng kinh tế mới, nhất là từ các tỉnh đồng bằng sông Hồng và duyên hải miền Trung.
Đẩy mạnh kế hoạch hoá gia đình và đa dạng hoá các hoạt động kinh tế nông thôn. Việc khẳng định vai trò của kinh tế hộ gia đình sẽ tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả hơn lao động nông nghiệp. Nền nông nghiệp đang chuyển dần từ tự cấp, tự túc thành nông nghiệp hàng hoá, thâm canh và chuyên canh. Các nghề thủ công truyền thống, các hoạt động dịch vụ ở nông thôn được khôi phục và phát triển. Lao động thuần nông ngày càng giảm đi. Nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá nông thôn, nhờ vậy vấn đề việc làm ở nông thôn sẽ được giải quyết vững chắc hơn.
Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, trong đó có các hoạt động công nghiệp và dịch vụ quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh, sử dụng kỹ thuật tinh xảo và cần nhiều lao động, có khả năng tạo ra nhiều việc làm mới cho thanh niên ở các thành phố, thị xã.
Việc đa dạng hoá các loại hình đào tạo (trong đó có các hình thức đào tạo từ xa, đào tạo mở rộng…), đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp ở các nhà trường, hoạt động dạy nghề và giới thiệu việc làm vừa giúp nâng cao chất lượng người lao động, vừa giúp cho người lao động có thể tự tạo việc làm hay dễ tìm việc làm hơn.
Nhà nước và nhân dân ta đang tìm mọi biện pháp để giải quyết việc làm và sử dụng hợp lí sức lao động, vì nguồn nhân lực có ý nghĩa cực kì quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của nư
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Tìm hiểu và đánh giá Kế hoạch hóa lao động – Việc làm của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 Luận văn Kinh tế 0
A Kế hoạch lao động – Việc làm và các pháp giải quyết việc làm trong thời kì kế hoạch 2001 - 2005 ở Vi Luận văn Kinh tế 0
W Kế hoạch lao động - Việc làm và những giải pháp giải quyết việc làm trong thời kỳ kế hoạch 5 năm Luận văn Kinh tế 2
C Lập kế hoạch lao động tiền lương năm 2010 - Công ty cổ phần than Vàng Danh- TKV Tài liệu chưa phân loại 0
N Kế hoạch lao động -việc làm và các giải pháp giải quyet việc làm thơi kì kế hoạch 5 năm 2006-2010 Tài liệu chưa phân loại 0
M Kế hoạch lao động - việc làm ở Việt Nam 2006-2010 và các giải pháp thực hiện Tài liệu chưa phân loại 0
F Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 Tài liệu chưa phân loại 2
T Các giải pháp và quá trình lồng ghép dân số lao động với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở nước t Tài liệu chưa phân loại 0
T Kế hoạch lao động – việc làm thời kỳ 2006 – 2010 và các giải pháp thực hiện Tài liệu chưa phân loại 0
B Kế hoạch lao động – việc làm và các pháp giải quyết việc làm trong thời kì kế hoạch 2001-2005 ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top