chaoslegionlion

New Member

Download miễn phí Luận văn Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự





MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 0
1. Lí do chọn đề tài 0
2. Phạm vi của đề tài 1
3. Phương pháp nghiên cứu 1
4. Kết cấu của đề tài 2
CHƯƠNG I 3
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG 3
1. Khái niệm hợp đồng và đặc điểm của hợp đồng 3
1.1. Hợp đồng là hành vi pháp lí song phương 4
1.2. Hợp đồng- nguồn chủ yếu làm phát sinh nghĩa vụ 6
2. Sơ lược lịch sử của chế định hợp đồng 8
CHƯƠNG II 13
ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG 13
1. Điều kiện về chủ thể tham gia hợp đồng 14
1.1. Chủ thể tham gia hợp đồng là cá nhân 14
1.2. Chủ thể tham gia hợp đồng là pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác 20
2. Điều kiện về mục đích, nội dung của hợp đồng 22
3. Điều kiện về sự tự nguyện trong hợp đồng 25
3.1. Hợp đồng giao kết do bị nhầm lẫn 28
3.2. Hợp đồng được giao kết trên cở sở của sự lừa dối, đe doạ 32
3.3. Hợp đồng giao kết khi một bên không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình 36
4. Điều kiện về hình thức của hợp đồng 36
KẾT LUẬN 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n sẽ vô hiệu. Theo Điều 136- Bộ luật dân sự 2005 thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 2 năm kể từ ngày xác lập hợp đồng. So với quy định tại Điều 145- Bộ luật dân sự 1995 thì Bộ luật dân sự 2005 đã có sự thay thế cụm từ “thời hạn” bằng cụm từ thời hiệu cho chính xác hơn và đã tăng thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu từ 1 năm lên thành 2 năm. Việc quy định thời hiệu 1 năm như trước đây tương đối ngắn, chưa phù hợp thực tế và không bảo đảm được quyền, lợi ích hợp pháp của bên không có lỗi khi tham gia hợp đồng nên việc tăng thời hạn thành 2 năm là hoàn toàn hợp lí. Về nguyên tắc, hợp đồng dân sự vô hiệu không phát sinh quyền, nghiã vụ nhưng không phải lúc nào các bên tham gia hợp đồng cũng phát hiện ra các vi phạm là điều kiện dẫn đến hợp đồng vô hiệu. Thông thường chỉ có một bên có quyền lợi trong việc huỷ bỏ hợp đồng vô hiệu nên việc giải quyết hợp đồng vô hiệu thường được thông qua con đường tố tụng tại Toà án. Do đó, việc quy định thời hiệu để các bên yêu cầu Toà án tuyên bố một hợp đồng vô hiệu có ý nghĩa lớn về lí luận và thực tiễn. Cơ sở lí luận của việc xác định thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên hợp đồng vô hiệu dựa trên:
Thời gian có thể làm cho hợp đồng vi phạm điều kiện mà pháp luật quy định trở thành hợp đồng có hiệu lực được không;
Quyền tự định đoạt của các bên trong hợp đồng sau một thời gian nhất định;
Nhu cầu bảo vệ sự ổn định của hợp đồng nhằm bảo đảm hài hoà giữa lợi ích của nhà nước và công dân.
Từ những cở sở đó, căn cứ vào quyền tự định đoạt của các bên tham gia hợp đồng thì thời hạn để những người này quyết định việc có yêu cầu Toà án bảo vệ hay không là 2 năm. Nếu họ không khởi kiện trong thời hạn này thì có nghĩa là họ từ chối quyền yêu cầu được pháp luật bảo vệ. Nhưng thời hiệu 2 năm lại được tính từ thời điểm hợp đồng được xác lập. Trong khi đó, Bộ luật dân sự Pháp lại quy định thời hiệu khởi kiện huỷ hợp đồng vô hiệu tương đối là 5 năm- thời hiệu dài hơn rất nhiều so với quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam và cũng theo nguyên tắc tính từ ngày hợp đồng được kí kết nhưng lại quy định thêm trường hợp ngoại lệ: “Đối với hợp đồng được giao kết có chủ thể là người không có, bị mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự: nếu chủ thể là người chưa thành niên thì thời hiệu kiện huỷ hợp đồng được tính từ ngày người đó đủ tuổi thành niên. Nếu chủ thể là người đã thành niên bị mất hay hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày người đó có đầy đủ năng lực hành vi dân sự”. Đại cương pháp luật về hợp đồng, Corinne Renault – Brahinsky, Nxb văn hoá thông tin 2002, tr.71
Theo em, Bộ luật dân sự Việt Nam nên tiếp cận cách tính thời hiệu như vậy sẽ bảo vệ tối đa hơn quyền, lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm.
1.2. Chủ thể tham gia hợp đồng là pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác
Ta có thể hiểu pháp nhân thông qua các điều kiện thành lập pháp nhân tại Điều 84- Bộ luật dân sự theo đó pháp nhân là một thực thể độc lập thống nhất, được thành lập hợp pháp, có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Năng lực pháp luật của pháp nhân được hiểu là khả năng của pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự phù hợp mục đích hoạt động của mình. Năng lực pháp luật của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập và chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân. Khoản 1,2 - Điều 86 - Bộ luật dân sự 2005
Hộ gia đình theo quy định tại Điều 106- Bộ luật dân sự 2005 được hình thành trên cơ sở các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất. Tổ hợp tác theo quy định tại Điều 111- Bộ luật dân sự 2005 “được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng hoa lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự”. Với quy định “người tham gia hợp đồng có năng lực hành vi dân sự” chúng ta có thể hiểu năng lực hành vi của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác được xem xét thông qua vai trò của người đại diện. Người thay mặt xác lập, thực hiện hợp đồng nhân danh pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác sẽ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ cho pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
Theo quy định của pháp luật, pháp nhân chỉ tham gia hợp đồng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của pháp nhân; hộ gia đình chỉ tham gia hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Tổ hợp tác chỉ tham gia các hợp đồng liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ được xác định trong hoạt động hợp tác.
Người thay mặt cho các chủ thể này có thể thực hiện thông qua 2 cơ chế đại diện. Đó là:
- Đại diện theo pháp luật: Trường hợp người thay mặt cho pháp nhân là người đứng đầu pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hay trong quyết định thành lập pháp nhân; trường hợp người thay mặt cho hộ gia đình là chủ hộ trong đó cha hay mẹ hay một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Đối với người thay mặt cho tổ hợp tác thay mặt theo pháp luật là tổ trưởng do các tổ viên cử ra. Giao dịch dân sự do người không có quyền thay mặt xác lập, thực hiện sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với bên được thay mặt là pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác trừ trường hợp ngươi thay mặt cho pháp nhân, họ gia đình, tổ hợp tác đó đồng ý.
- Đại diện theo uỷ quyền: đối với hình thức này ngưòi thay mặt có thể là bất cứ ai và phải dựa trên hợp đồng uỷ quyền. Trường hợp này, người thay mặt chỉ được xác lập, thực hiện những hợp đồng trong phạm vi đại diện. Nếu người thay mặt theo uỷ quyền của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác xác lập, thực hiện những hợp đồng vượt quá phạm vi thay mặt hay không nằm trong phạm vi thay mặt không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi thay mặt hay không nằm trong phạm vi đại diện. Người đã giao dịch với người thay mặt có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hay huỷ bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi thay mặt hay toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trong trường hợp này, nếu người thay mặt cho pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác khi tham gia xác lập hợp đồng không có năng lực hành vi dân sự thì hợp đồng bị vô hiệu tương đối và thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu cũng là 2 năm kể từ ngày xác lập hợp đồng.
2. Điều kiện về...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và thực tiễn thực hiện tại các doanh nghiệp khí hóa lỏng Luận văn Kinh tế 1
D Quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên cấp huyện Văn hóa, Xã hội 1
D Biến đổi của chất màu qua các điều kiện xử lý Khoa học Tự nhiên 0
D Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng tại VPCC hưng vượng Luận văn Kinh tế 1
K Nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho quá trình sấy vi khuẩn Lactobacillus Acidophillus DH Kiến trúc, xây dựng 2
K Nghiên cứu các điều kiện tối ưu của quá trình tạo sinh khối vi khuẩn lactic Khoa học Tự nhiên 0
P Các điều kiện cần thiết để thực thi chính sách kinh tế xã hội thành công Kiến trúc, xây dựng 0
C Một số vấn đề về việc Sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ trong điều kiện nền kinh tế thị trư Công nghệ thông tin 0
A Chi phí sản xuất điều kiện và các giải pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty Bóng đèn P Luận văn Kinh tế 0
Y Tình hình nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, nhu cầu cấp nước tưới Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top