roselove_456

New Member

Download miễn phí Giáo trình sinh học - Cầu khuẩn





Cấy vi khuẩn mới hoạt hoá. Dùng vaselin bịt kín nút để ngăn
ôxy, đặt ở nhiệt độ thích hợp trong 1-7 ngày và quan sát sự phát
triển của vi khuẩn (tăng độ đục của dịch nuôi cấy, sinh khí NH3).
Vi khuẩn có phát triển là phản ứng dương tính, không phát triển là
âm tính.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

o PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Hình 3.4. Ví dụ minh hoạ kết quả phản ứng OPNG-aza
3.8. Khả năng thủy phân tinh bột
Môi trường: Bổ sung tinh bột tan (0,2%) vào môi trường nước
thịt pepton, khử trùng ở 121 0C trong 20 phút, đổ đĩa Petri.
Lấy vi khuẩn mới hoạt hoá cấy vạch hay cấy chấm lên đĩa
thạch. Sau 2-5 ngày nhỏ thuốc thử Lugol (xem phần nhuộm Gram)
lên vết cấy để quan sát khả năng phân giải tinh bột. Nếu thuốc thử
Lugol không bắt màu quanh vết cấy tức là vi khuẩn có khả năng
phân giải tinh bột.
Hình 3.5. Phản ứng với dịch Lugol kiểm tra khả năng phân giải tinh bột
của vi khuẩn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
3.9. Khả năng tạo tinh thể Dextrin
Môi trường: hoà 50 g bột gạo vào 200 ml nước, quấy kỹ, thêm
20 g CaCO3, sau đó bổ sung dần dần 750 ml nước sôi, đồng thời
quấy đều rồi đun sôi 10 phút. Phân môi trường vào các ống nghiệm
(15 ml/ống), khử trùng ở 121 0C trong 30 phút.
Cấy vi khuẩn mới hoạt hoá (18-24 giờ) vào môi trường trên,
đặt ở 300C trong 5-10 ngày.
Bổ sung 1ml dung dịch tinh bột 3%, giữ ở 40 0C trong 15 phút.
Lấy 3 giọt dịch trong phía trên hoà với 1 giọt dung dịch Lugol
và dàn lên phiến kính, làm khô trong không khí và quan sát dưới
kính hiển vi.
Nếu được sản sinh ra, những tinh thể dextrin hình lục giác bắt
màu lam có thể quan sát được ở sát mép vết bôi.
3.10. Khả năng phân giải celluloza
Môi trường khoáng:
NH4NO3 1 g
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
K2HPO4 0,5 g
KH2PO4 0,5 g
MgSO4. 7H2O 0,5 g
NaCl 1 g
CaCl2 0,1 g
FeCl3 0,02 g
Cao men 0,05 g
Nước cất 1000 ml
pH = 7,0- 7,2.
Phân môi trường vào ống nghiệm, khử trùng ở 121 0C trong 20 phút.
Môi trường Pepton:
Pepton 5 g
NaCl 5 g
Nước máy 1000 ml
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
pH = 7,0-7,2
Phân môi trường vào ống nghiệm, khử trùng ở 121 0C trong 20 phút.
Cho vào ống nghiệm một băng giấy lọc dài 5-7 cm (với vi
khuẩn hiếu khí để một phần băng giấy lọc nhô lên khỏi môi
trường; với vi khuẩn kỵ khí thỉ để băng giấy lọc ngập trong môi
trường).
Cấy vi khuẩn mới hoạt hoá, đặt ở nhiệt độ thích hợp, quan sát
ảnh hưởng của vi khuẩn tới băng giấy lọc sau 1-4 tuần. Nếu vi
khuẩn phát triển và làm nát giấy lọc tức là chúng có khả năng phân
giải celluloza (phản ứng dương tính); âm tính là không làm biến
đổi giấy lọc.
Cách khác:
Đổ vào đĩa Petri một lớp thạch 2% (15 ml thạch cho một đĩa
9 cm).
Bổ sung bột celluloza (0,8%) và thạch (1,5%) vào môi trường
ghi ở trên, đổ 5 ml lên trên lớp thạch 2% đã chuẩn bị trong đĩa
Petri.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Cấy vi khuẩn mới hoạt hoá thành điểm trên môi trường, đặt ở
nhiệt độ thích hợp trong 1-4 tuần và quan sát vòng phân giải
celluloza được tạo ra quanh vết cấy.
3.11. Khả năng thủy phân pectin
Môi trường:
Cao men 5 g
CaCl2.2H2O 0,5 g
Thạch 8 g
Na-polypectat 10 g
Nước cất 1000 ml
NaOH 1N 9 ml
Dung dịch BTB 0,2% 12,5 ml.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Để hoà tan Na-polypectat và các thành phần khác cần khuấy mạnh và
làm nóng môi trường trong nồi cách thủy. Khử trùng ở 121 0C không
quá 5 phút rồi đổ đĩa Petri.
Cấy vi khuẩn mới hoạt hoá thành 8 chấm trên thạch đĩa, đặt ở
nhiệt độ thích hợp 3 ngày rồi quan sát. Nếu quanh vết cấy có vệt
lõm xuống là dương tính (Erwinia carotova); không có vệt lõm
xuống là âm tính (Erwinia herbicola).
3.12. Khả năng thủy phân Esculin
Môi trường:
Bổ sung Esculin (0,1%) và citrat sắt (0,05%) vào môi trường nước
thịt pepton. Phân môi trường vào các ống nghiệm để làm thạch
nghiêng. Khử trùng ở 121 0C trong 20 phút.
Cấy vi khuẩn mới hoạt hoá (18-24 giờ), đặt ở nhiệt độ thích
hợp sau 3,7 và 14 ngày rồi lấy ra để quan sát.
Kết quả: xuất hiện sắc tố màu đen nâu là phản ứng dương tính,
không có là âm tính
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
3.13. Khả năng tạo Dextran và Levan
Môi trường
Casein thủy phân 15 g
Pepton 5 g
Đường kính 50 g
K2HPO4 4 g
Thạch 10 g
Nước cất 1000 ml
Dung dịch Xanh Trypan (Tripan blue) 1% trong nước
7,5 ml
Dung dịch Tím kết tinh 1% trong nước 0,1
ml
pH 7,0
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Khử trùng ở 115 0C trong 20 phút. Để nguội đến 50 0C, thêm 1ml
dung dịch Kali-tellurit 1% (đã khử trùng bằng màng lọc) rồi đổ đĩa
Petri.
Cấy ria để tạo khuẩn lạc đơn. Đặt ở 37 0C trong 24 giờ, sau đó
giữ thêm ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ.
Vi khuẩn sinh dextran sẽ có khuẩn lạc nhỏ, màu lam tối, bề mặt
nhầy và mọc lõm vào thạch (loài Streptococcus sanguis).
Vi khuẩn sinh levutan có khuẩn lạc nhầy màu phấn hồng
(Streptococcus salivarius).
Nếu không sinh dextran và levan thì vi khuẩn có màu lam nhạt
hay tối, kích thước nhỏ, dễ hóa sữa (Streptococcus mitis).
3.14. Xác định 3-Ketolactoza
Môi trường:
Lactoza 10 g
Cao men 1 g
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Thạch 20 g
Nước cất 1000 ml
pH = 7,0-7,2
Khử trùng ở 115 0C trong 20-30 phút, đổ đĩa Petri.
Lấy vi khuẩn mới hoạt hoá (18-24 giờ) cấy điểm lên thạch đĩa,
đặt ở nhiệt độ thích hợp trong 2 ngày để tạo khuẩn lạc rõ rệt.
Pha thuốc thử Benedict:
CuSO4.5H2O 17,3 g
Na2CO3 (khan) 100 g
Na-Citrat 173 g
Nước cất thêm tới 1000 ml
Cách pha: hoà Na2CO3 và Na-Citrat trong 600 ml nước cất, lọc trong,
sau đó thêm nước tới 850ml. Hoà tan CuSO4 trong 100 ml nước, bổ
sung nước cho tới 150 ml. Cuối cùng trộn dung dịch CuSO4 vào dung
dịch đầu, vừa đổ vừa khuấy.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Nhỏ thuốc thử Benedict lên khuẩn lạc trên mặt đĩa thạch, để từ
30 phút trở lên ở nhiệt độ phòng.
Kết quả: nếu quanh khuẩn lạc xuất hiện những kết tủa màu nâu
thì là phản ứng dương tính, nếu không thì là âm tính.
3.15. Khả năng khử Nitrat
Môi trường:
Nước thịt pepton 1000 ml
KNO3 1 g
pH = 7,0-7,6
Phân môi trường vào các ống nghiệm (4-5 ml/ống), khử trùng ở 121
0C trong 15-20 phút.
Chuẩn bị thuốc thử Griess:
Dung dịch A: Acid sulfanilic 0,5 g
Acid acetic loãng (khoảng 10%) 150 ml.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Dung dịch B: Alpha Naphtylamin 0,1 g
Nước cất 20 ml
Acid acetic loãng (khoảng 10%) 150 ml.
Chuẩn bị thuốc thử Diphenylamin: 0,5 g Diphenylamin hòa
vào 100 ml H2SO4 đặc, thêm 20ml nước cất.
Cấy vi khuẩn mới hoạt hoá vào môi trường (mỗi chủng cấy 2
ống), đặt ở nhiệt độ thích hợp trong 1,3,5 ngày. Chọn 2 ống không
cấy vi khuẩn để làm đối chứng.
Lấy ống nghiệm sạch và bổ sung lần lượt các dung dịch như
sau:
Dịch nuôi cấy vi khuẩn (hay môi trường ở ống đối
chứng)
1 giọt dung dịch A
1 giọt dung dịch B
Kết quả:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
- Nếu dịch nuôi cấy chuyển màu (đỏ, hồng, da cam hay nâu) là
biểu thị có nitơrit, tức là vi khuẩn có khả năng khử Nitrat.
- Nếu dịch nuôi cấy không chuyển màu, thêm 1-2 giọt thuốc thử
Diphenylamin để kiểm tra sự có mặt của Nitrat (chuyển màu
xanh lam là có Nitrat chứng tỏ vi khuẩn không khử Nitrat;
không chuyển màu tức là Nitrat đã được khử hết và nitơrit được
khử tiếp tục thành các chất khác như N2).
Chú ý: phản ứng khử Nitrat thực hiện trong điều kiện kỵ khí, vì
vậy không được phân vào ống nghiệm quá ít môi trường.
Đối với ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top