suongrong269

New Member

Download miễn phí Giáo trình Khí tượng biển





MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU. 2
CHƯƠNG I MỞ ĐẦU. 7
1.1 Khí tượng học là gì ? .7
1.1.1 Khí tượng học và phương pháp nghiên cứu.7
1.1.2 Các bộmôn của Khí tượng học .7
1.1.3 Sơlược vềlịch sửphát triển của Khí tượng học.8
1.2 Các yếu tốkhí tượng cơbản .9
1.2.1 Nhiệt độkhông khí .10
1.2.2 Áp suất khí quyển.10
1.2.3 Độ ẩm không khí .10
1.2.4 Gió .12
1.2.5 Mây.13
1.2.6 Mưa .14
1.2.7 Tầm nhìn xa .14
1.3 Phương trình trạng thái của không khí .14
1.3.1 Phương trình trạng thái của không khí khô.14
1.3.2 Phương trình trạng thái của hơi nước và quan hệgiữa các đặc
trưng độ ẩm của không khí .16
1.3.3 Phương trình trạng thái của không khí ẩm - Nhiệt độ ảo.18
CÂU HỎI CUỐI CHƯƠNG I .20
CHƯƠNG II BỨC XẠTRONG KHÍ QUYỂN. 21
2.1 Thành phần và cấu trúc khí quyển .21
2.1.1 Thành phần không khí .21
2.1.2 Cấu trúc khí quyển theo chiều thẳng đứng .21
2.1.3 Cấu trúc khí quyển theo chiều nằm ngang .25
2.2 Các dòng bức xạtrong khí quyển .29
2.2.1 Bức xạmặt trời.29
2.2.2 Bức xạmặt đất và bức xạkhí quyển .46
2.2.3 Cân bằng bức xạ.48
2.3 Chế độnhiệt của đất, nước và không khí.51
2.3.1 Sựnóng lên và lạnh đi của các vùng đất, nước và không khí.51
2.3.2 Quá trình truyền nhiệt vào trong lòng đất, nước và không khí .52
2.3.3 Sựdiễn biến nhiệt độcủa bềmặt và không khí theo thời gian và không gian .59
2.3.4 Sựbiến đổi của nhiệt độkhông khí theo thời gian và không gian .61
CÂU HỎI CUỐI CHƯƠNG II .65
CHƯƠNG III CƠSỞNHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC KHÍ QUYỂN. 66
3.1 Cơsởnhiệt lực học khí quyển.66
3.1.1 Các quá trình đoạn nhiệt của không khí .66
3.2 Cơsở động lực học khí quyển .91
3.2.1 Trường khí áp .91
3.3 Tuần hoàn của nước trong thiên nhiên.110
3.3.1 Bốc hơi.111
3.3.2 Ngưng kết.120
3.3.3 Nước rơi khí quyển .130
CÂU HỎI CUỐI CHƯƠNG III .136
CHƯƠNG IV HOÀN LƯU KHÍ QUYỂN. 138
4.1 Hoàn lưu chung khí quyển.138
4.1.1 Sơ đồhoàn lưu chung khí quyển.138
4.1.2 Vài nét đặc trưng hoàn lưu ởcác đới vĩ độ.147
4.1.3 Xoáy thuận nhiệt đới, bão.150
4.2 Các khối không khí ởBắc bán cầu và ảnh hưởng của chúng đến Việt Nam.155
4.2.1 Các khối không khí ởBắc bán cầu .155
4.2.2 Các khối không khí ảnh hưởng đến Việt Nam .155
4.3 Gió mùa trong điều kiện Việt Nam .157
4.3.1 Khí hậu Việt nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa.157
4.3.2 Vai trò của gió mùa trong sựhình thành khí hậu Việt Nam .159
4.3.3 Gió mùa trong điều kiện Việt Nam và vai trò của nó trong sựhình
thành khí hậu.162
CÂU HỎI CUỐI CHƯƠNG IV.164
CHƯƠNG V TƯƠNG TÁC BIỂN – KHÍ QUYỂN. 166
5.1 Hệthống biển – khí quyển với các quy mô tương tác.166
5.1.1 Hệthống biển – khí quyển là gì .166
5.2 Lớp biên sát mặt biển – Các đặc trưng động lực của lớp biên .170
5.2.1 Các đặc trưng của lớp ma sát .170
5.3 Gió và dòng chảy gió trong lớp biển – khí quyển.174
5.3.1 Tác động gió trên bềmặt biển .174
5.3.2 Các đặc trưng chế độgió .175
5.3.3 Lý thuyết Ecman vềdòng chảy gió .176
5.4 Phương pháp thực nghiệm Ecman xác định dòng chảy gió .178
5.4.1 Giới thiệu chung.178
5.4.2 Phương pháp thực nghiệm Ecman xác định dòng chảy gió.179
CÂU HỎI CUỐI CHƯƠNG V.184
CHƯƠNG VI THỜI TIẾT BIỂN ĐÔNG. 185
6.1 Thời tiết và hình thếthời tiết.185
6.1.1 Các công cụphân tích và dựbáo thời tiết.185
6.1.2 Kiểm tra và sửa chữa sốliệu đo đạc .188
6.1.3 Phân tích và dựbáo hình thếsi nốp .189
6.2 Các loại hình thếthời tiết trên khu vực Biển Đông .204
6.2.1 Vịtrí địa lý và điều kiện tựnhiên Biển Đông.204
6.2.2 Quan điểm chung vềphân loại các hình thếthời tiết trên Biển Đông.205
6.2.3 Kết quảphân loại hình thếthời tiết trên Biển Đông .205
6.2.4 Hệthống mây tích với các hiện tượng thời tiết dông, lốc, mưa đá và
vòi rồng .239
6.3 Hệquảcủa sựtương tác biển – khí quyển trên biển Đông .241
6.3.1 Hoàn lưu biển.241
6.3.2 Chế độnhiệt muối.243
CÂU HỎI CUỐI CHƯƠNG VI.243
CHƯƠNG VII KHÍ HẬU BIỂN ĐÔNG. 245
7.1 Các nhân tốhình thành khí hậu.245
7.1.1 Bức xạmặt trời.245
7.1.2 Hoàn lưu khí quyển .249
7.1.3 Điều kiện mặt đệm.255
7.2 Đặc điểm chung của các vùng khí hậu Biển Đông.259
7.2.1 Khí hậu vùng ven biển .260
7.2.2 Khí hậu vùng phía Bắc Biển Đông .260
7.2.3 Khí hậu vùng Nam Biển Đông.261
7.3 Các đặc trưng khí hậu của biển Đông .262
7.3.1 Trường áp và trường gió .262
7.3.2 Trường nhiệt ẩm .264
CÂU HỎI CUỐI CHƯƠNG VII.267
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 268



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

đầu ngưng kết tạo thành những giọt
đọng lại trên mặt đất và trên cành lá - Đó là những hạt sương. Do đó, sương có thể
hình thành khi nhiệt độ mặt đất và lớp phủ thực vật đạt tới điểm sương, khi đó nhiệt
độ của lớp không khí tiếp xúc với mặt đất và cây cỏ cũng có thể còn cao hơn điểm
sương chút ít, tức là không khí cũng có thể chưa đạt tới trạng thái bão hoà.
Trong thực tế, sương còn có thể hình thành do sự ngưng kết của hơi nước khi bốc
từ các lớp đất nóng ở bên dưới lên gặp bề mặt đệm lạnh hơn.
Trong năm, sương hình thành nhiều vào mùa xuân, hạ, thu.
b) Sương muối
Sương muối là những hạt có kiến trúc trắng, xốp, nhẹ đọng lại trên bề mặt và trên
các cành lá thực vật.
Sự hình thành sương muối về cơ chế cũng giống như sự hình thành sương, nhưng
có điểm khác cơ bản là khi đó nhiệt độ mặt đất và nhiệt độ các vật trên mặt đất phải
xuống tới hay dưới 0oC. Nói một cách khác, sự hình thành sương muối thực chất là
quá trình đông kết của hơi nước. Cũng không nhất thiết nhiệt độ không khí của lớp sát
đất phải đạt đến 0oC.
Trong thực tế, rất ít gặp trường hợp sương muối hình thành do hơi nước bão hòa ở
lớp sâu dưới đất bốc lên gặp bề mặt đệm lạnh có nhiệt độ thấp hơn 0oC.
c) Điều kiện thuận lợi để hình thành sương, sương muối
Trong thiên nhiên, sương và sương muối hình thành nhiều nhất, thuận lợi nhất khi
trời quang và gió nhẹ:
- Trời quang làm tăng thêm sự nguội lạnh của bề mặt đệm vì bức xạ hữu hiệu.
- Gió nhẹ là điều kiện cung cấp thêm cho bề mặt những luồng hơi ẩm và mang đi
không khí đã mất hơi ẩm sau khi ngưng tụ, đông kết. Gió mạnh và lặng gió đều không
phải là điều kiện thuận lợi để tạo thành sương và sương muối, bởi vì: gió mạnh sẽ gây
ra sự xáo trộn không khí làm cho không khí tiếp xúc với mặt đệm lạnh chưa kịp lạnh
đi đến mức để cho ngưng kết hay ngưng hoa, còn lặng gió thì không có nguồn ẩm mới
tiếp đến.
Sương và sương muối thường hình thành nhiều vào ban đêm, có khi xảy ra cả vào
lúc chiều tối của những ngày cuối hè, đầu thu ở những nơi có độ ẩm cao như trong các
thung lũng và các vùng trũng và sẽ bắt đầu tan đi khi mặt trời mọc do tác dụng của
nhật chiếu. ở nước ta, sương muối có thể hình thành và kéo dài cho đến những ngày
cuối đông.
Sương có lợi, còn sương muối rất có hại cho cây trồng. Trong nông nghiệp, chúng
ta phải có biện pháp để phòng chống sương muối.
3) Ngưng kết của hơi nước ở những lớp khí quyển dưới thấp
a) Sương mù và mù
- Sương mù và mù là tập hợp những phẩm vật ngưng kết của hơi nước, có kích
thước rất nhỏ mà mắt ta không nhìn thấy được, tạo thành một hệ thống keo lơ lửng ở
những lớp dưới của khí quyển. Chúng thường có màu trắng nhạt và bao phủ trên một
khoảng không gian khá lớn.
Sương mù hình thành khi không khí tiếp giáp với mặt đất lạnh, làm giảm độ trong
suốt của khí quyển; tầm nhìn ngang W có thể giảm xuống đến 1 km. Mù là hiện tượng
vẩn đục không khí do ngưng kết của hơi nước khi tầm nhìn ngang W còn lớn hơn 1
km.
Mù nhẹ: W = 2 ÷ 10 km
Mù vừa: W = 1 ÷ 2 km
Sương mù nhẹ: W = 500 ÷ 1.000 m
Sương mù vừa: W = 50 ÷ 500 m
Sương mù dày: W < 50 m
Cần phân biệt mù với mù khô: mù khô là hiện tượng vẩn đục gây ra bởi các hạt
bụi, khói lơ lửng trong không khí, nó được hình thành khi ở gần mặt đất gió nhẹ và
không lan xa khỏi nguồn vẩn đục. Mù khô tan đi khi gió mạnh hay đối lưu phát triển.
- Căn cứ vào nguyên nhân, điều kiện hình thành có thể phân chia sương mù ra làm
5 loại:
(1) Sương mù bức xạ: Sương mù bức xạ hình thành khi mặt đệm bị lạnh đi vì bức
xạ (đặc biệt vào lúc trời quang). Sự lạnh đi này sẽ truyền vào các lớp không khí tiếp
giáp với nó làm cho hơi nước trong lớp không khí đó có thể đạt tới điều kiện ngưng
kết tạo thành sương mù.
Sương mù bức xạ phát triển thuận lợi khi bức xạ hữu hiệu lớn, gió nhẹ và dung
lượng hơi ẩm trong không khí đủ lớn. Sương mù bức xạ hình thành vào ban đêm và
tan dần khi có tác dụng của nhật chiếu. Về mùa thu và mùa xuân, chiều dày sương
mù bức xạ tới vài mét, bay lởn vởn trên mặt đất. Về mùa đông, sương mù bức xạ có
thể kéo dài với chiều dày tới vài trăm mét.
(2) Sương mù bình lưu: Sương mù bình lưu hình thành khi khối không khí nóng
ẩm di chuyển trên bề mặt đệm lạnh. Độ dày của nó rất lớn và không gian mà nó choán
chỗ rất rộng. Do đó, sương mù bình lưu có thể hình thành vào bất cứ lúc nào và có thể
tồn tại ngay cả khi có gió lớn.
Sương mù bình lưu phát triển thuận lợi khi: không khí nhiệt đới chuyển dịch lên
các vĩ độ cao hơn (vào mùa đông); khi không khí lục địa nóng chuyển dịch sang mặt
biển lạnh (vào mùa hạ); khi không khí biển nóng chuyển dịch sang mặt lục địa lạnh -
sương mù duyên hải (vào mùa đông); khi không khí chuyển dịch từ mặt nước nóng
sang mặt nước lạnh - sương mù biển (thường gặp trong suốt cả năm ở nơi giao lưu của
các dòng biển nóng lạnh).
(3) Sương mù bốc hơi: Vào thời gian cuối thu đầu đông, nhiệt độ trên bề mặt nước
có thể cao hơn nhiệt độ của lớp không khí tiếp giáp với nó. Do đó, ngay sát mặt nước
quá trình bốc hơi nước vẫn xảy ra. Vì nhiệt độ của không khí tiếp giáp nhỏ hơn nhiệt
độ của nước nên khi hơi nước bốc lên gặp lạnh sẽ ngưng kết tạo thành sương mù.
Sương mù bốc hơi có thể xảy ra trên các hồ ao, đầm lầy, vịnh và biển không đóng
băng vào mùa đông.
(4) Sương mù hỗn hợp: Sương mù hỗn hợp hình thành khi có sự hỗn hợp hai
khối không khí có nhiệt độ và trạng thái bão hoà khác nhau. Chẳng hạn:
Khối khí 1 có nhiệt độ t1
và áp suất hơi nước bão hòa
E1. Khối khí 2 có nhiệt độ t2
và áp suất hơi nước bão hòa
E2.
Khi trộn hai khối không
khí vào nhau thì ta được một
khối không khí hỗn hợp có:

t =
2
tt 21 + , E =
2
EE 21 +
Với nhiệt độ

t này có
một áp suất hơi nước bão hoà
E < E (hình 3-41). Lượng dư:
E - E = ΔE > 0 này sẽ làm cho
không khí sau khi hỗn hợp trở
nên quá bão hoà, lượng hơi
nước ΔE sẽ ngưng kết tạo
thành sương mù.
Sương mù hỗn hợp khá thịnh hành khi chênh lệch nhiệt độ giữa hai khối không
khí bão hòa không lớn lắm: Δt ≥ 10oC và độ ẩm tương đối r ≥ 95%. Trong thực tế
cường độ sương mù hỗn hợp tương đối yếu.
(5) Sương mù trước front nóng: Trước front nóng có 2 hiện tượng xảy ra cần lưu ý,
một là: nước rơi khí quyển (mưa) và nước mưa từ mặt đệm bốc hơi làm cho không khí
tăng thêm lượng ẩm; hai là áp suất khí quyển giảm nhanh sẽ gây ra dãn nở đoạn nhiệt
làm cho không khí lạnh đi và nhiệt độ giảm xuống, độ ẩm tăng thêm dễ dẫn đến ngưng
kết và tạo thành sương mù ngay trước front nóng. Dựa vào dấu hiệu của sương mù front
mà dự báo viên có thể dự báo được thời điểm mà front đi qua trạm khí tượng.
* Trên thực tế, sự hình thành sương mù nhiều khi rất phức tạp. Ngoài các loại
sương mù nêu trên, đôi khi chúng ta c...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top