onelove_scupid

New Member

Download miễn phí Bài giảng Tương tác gen





Bệnh Alzheimer làm rối loạn trí nhớ, mất định hướng không gian và
thời gian, có biểu hiện ở người già sau 60 tuổi. Hiện nay đã xác định được
bệnh d o môt ge n trô i trê n NSTth ư 14 cua ngươi . Đây l a trươn g hợ p đặ c
biệt ch o th ấy m ôt ge n cu a ngươ i c o đ ô thấ m sa u 60 năm hoặ c lâ u hơn .
Nhiều nhân vật nổi tiếng mắc bệnh Alzheimer như cựu tổng thống Mỹ R.Reagan.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Chương 5
Tương tac gen
Mục tiêu của chương
Giới thiệu vê tương tac gen allele, tương tac giưa cac gene không
allele, nhưng phưc tap trong biêu hiện gen va tac đông cua môi trương đên
sư hinh thanh kiêu hinh.
Số tiết: 3
Nội dung
I. Sự tương tác gen giữa các gen alen
1. Hiện tượng gây chết
Sự tương tác giữa các alen trong trường hợp lai một tính đó là trường
hợp gen gây chết. Đây là trường hợp làm biến đổi tỉ lệ theo định luật
Mendel đơn giản nhất.
Vi du: Ở chuôt , Ay: lông vàng (trội)
a: đen hay sôcôla (lặn)
Khi người ta lai chuột vàng × vàng
F1: thu được hai loại chuột: 2 lông vàng : 1 lông khác (sô cô la), đồng thời
trong các lứa chuột đẻ ra thì số con của nó ít hơn 1/4 so với các tổ hợp lai
khác.
Các nhận xét này được đưa đến giả thiết là chuột lông vàng có kiểu
gen dị hợp tử Aya khi chúng lai với nhau làm xuất hiện chuột AyAy không có
sức sống và chúng bị chết ở giai đoạn sớm của phôi.
Người ta làm thí nghiệm giải phẫu chuột cái lông vàng đang mang
thai trong tổ hợp lai giữa lông vàng × vàng đều xác định hiện tượng trên.
Đó là trong dạ con của chuột mẹ có một số bào thai lông vàng không phát
triển vì một số bộ phận trong cỏ thể mang đặc điểm dị hình. Như thế chuột
đồng hợp tử AyAy không có sức sống do alen Ay là alen gây chết không cho
đồng hợp tử sống được. Tác động của alen Ay về màu lông là trội so với
alen a vì cơ thể dị hợp tử Aya có màu lông vàng. Nhưng về mặt sức sống thì
79
Ay lại lặn so với a vì tổ hợp Aya vẫn sống bình thường do alen a lấn át sự
gây chết của Ay. Đây là ví dụ về gen có tác động này trội nhưng tác động kia
là lặn so với alen tương ứng.
Hình 5.1 Hiện tượng gen gây chết ở chuột
Hinh 5.2 Kêt qua phep lai giưa cac chuôt di hơp tư lông vang. Không phai tât
ca cac chuôt ơ thê hê sau đêu sông sot
80
Hình 5.3 Sự tương tác giữa các alen của cùng một gen ở chuột lang
agouti (1 allen dạng hoang dại và nhiều allen đột biến)
a. Chuột lưng đen, bụng vàng (trên - trái), bụng đen (trên - phải) và chuột
lang agouti (dưới).
b. Kiểu gen và kiểu hình tương ứng của các allele của gen agouti.
c. Lai giữa các dòng thuần tạo ra một dãy có thể có 3 allele theo một thứ tự
trội. Cho các cá thể F1 giao phối với nhau cho ra thế hệ F2 có tỷ lệ kiểu
hình là 3:1. điều này cho thấy A, at và a là các allele khác nhau của cùng
một gen
81
Trường hợp này còn gặp một số đối tượng khác như cá chép
Khi lai cá chép kính với nhau
F1 : 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa
chết : 2 chép kính : 1 chép vảy
Ở người bệnh thiếu máu hồng cầu liềm do đột biến:
Người có kiểu gen SS: thiếu máu nặng chết trước khi trưởng thành. SA: sức
khỏe bình thường nhưng đôi khi có triệu chứng thiếu máu nhẹ.
Hình 5.4 Bệnh hồng cầu lưỡi liềm ở người
2. Sự tương tác giữa các alen của cùng một gen
Giữa các alen của cùng một gen có mối quan hệ trội và lặn. Trong
mối tương tác gen này người ta phát hiện ra hiện tượng một gen có nhiều
hơn 2 alen.
Ví dụ:
- Sự di truyền nhóm máu A,B,O do 3 alen IA, IB, Io. Nhóm máu của
đại gia súc có hơn 100 alen.
- Sự di truyền màu mắt ruồi giấm do 1 gen gồm 1 dãy 12 alen quy
định, alen cuối cùng mắt trắng (w) và tính trội giảm dần theo hướng sau:
82
W+ > Wsat > Wco > WW > Wap3 > Wch > We > Wbl > Wap > Wi > Wt > W
Tương ứng: đỏ dại - đỏ satsuma - san hô (coral) - rượu nho (wine) -
trái đào (apricot) - cheri - son (eosin) - máu (blood) - trái đào (apricot) - ngà
voi (ivory) - trắng đục (tinged) - trắng (white)
Sự biểu hiện tính trạng màu mắt do sự tương tác giữa hai alen với nhau:
W+Wbl: hoang dại WcoWbl: đỏ san hô
- Dãy alen trong việc xác định nhóm máu ở người
Các alen làm xuất hiện nhiều nhóm máu đặc trưng ở người, liên
quan với đặc điểm kháng nguyên của thể máu, quy định sự xuất hiện kháng
thể đặc hiệu trong huyết thanh máu. Sự phát hiện ra nhóm máu là do
Landsteiner, ông thấy trong một số trường hợp nhất định, khi truyền hồng
cầu người này vào huyết thanh người khác có hiện tượng ngưng kết các thể
máu. Khi truyền máu, hiện tượng này có thể gây chết. Người ta đã xác định
trong hồng cầu có 2 kháng nguyên A và B, còn trong huyết thanh có 2
kháng thể làm ngưng kết chúng. Quần thể người được phân ra theo đặc tính
của máu thành 4 nhóm: nhóm A có kháng nguyên A và kháng thể kháng B,
nhóm B có kháng nguyên B và kháng thể kháng A, nhóm AB có cả 2 kháng
nguyên không có kháng thể, nhóm O không có kháng nguyên và có cả 2
kháng thể.
Phản ứng của 4 nhóm máu với huyết thanh có kháng thể kháng B và
kháng thể kháng A như sau: hồng cầu nhóm máu AB ngưng kết với huyết
thanh có kháng thể kháng B và kháng thể kháng A. Hồng cầu nhóm A chỉ bị
ngưng kết bởi huyết thanh nhóm B. hồng cầu nhóm B chỉ bị ngưng kết bởi
huyết thanh nhóm máu A. Hồng cầu nhóm O không bị ngưng kết trong cả 2
trường hợp.
Phân tích quá trình di truyền các nhóm máu ở người đã chứng minh
rằng 4 nhóm máu được quy định do sự di truyền của 3 alen (IA, IB, Io). Nhóm
máu AB là thể dị hợp có kiểu gen IAIB, nhóm A: IAIA, IAIO, nhóm B: IBIB,
IBIO, nhóm O: IOIO.
II. Sự tương tác giữa các gen không alen
1. Tương tác át chế
- Tỉ lệ 13:3
83
Ở gà 2 kiểu gen CCII và ccii đều xác định màu lông trắng. Màu
trắng ở kiểu gen CCII là do gen C tạo màu bị gen I át đi, còn kiểu gen ccii
cho kiểu hình trắng là do gen tạo màu ở trạng thái đồng hợp lặn
P: gà trắng × gà trắng
CCII ccii
F1 CcIi (gà trắng)
F2 9 C-I- : 3 C-ii : 3ccI- : 1 ccii
13 trắng: 3 màu
- Tỉ lệ 12:3:1
Alen trội A kìm hãm sự biểu hiện của B ở locus khác. B chỉ biểu
hiện ở aa. Aabb có kiểu hình khác
Thi nghiệm: Lai bi qua mau xanh co kiêu gen AABB với bi qua trăng co
kiêu gen aabb thi bi F1 AaBb co mau trăng. Lai F1 với nhau cho F2 tỷ lệ 12
trăng : 3 vang : 1 xanh
P Bi qua trăng × Bi qua trăng
F1: AaBb (qua trăng)
F2: 9 A-B- : 3A-bb : 3 aaB- : 1 aabb
12 qua trăng : 3 qua vang : 1 qua xanh
Hình 5.5 Tương tác át chế
Ưc chê trôi tao ra ty lê kiêu hinh 12:3:1 (a) va ty lê 13:3 (b)
84
- Tỷ lệ 9 : 3 : 4
Kiểu gen aa cản trở sự biểu hiện của các alen locus B, gọi là át chế
lặn đối với locus B
Thí nghiệm:
P: Chuột đen × Chuột trắng
AAbb aaBB
F1: AaBb (xám nâu)
F2: 9 A-B- : 3 A-bb : 3 aaB : 1aabb
9 xám nâu : 3 đen : 4 trắng
Hinh 5.6 Tương tac at chê do đông hơp tư gen lăn
2. Tương tác bổ sung
- Tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1
Ví dụ sự di truyền hình dạng mào gà
P: gà mào hoa hồng × hạt đậu
AAbb aaBB
85
F1: AaBb (mào quả óc chó)
F2: 9 A-B- : 3 A-bb : 3 aaB- : 1 aabb
9 mào quả óc chó : 3 hoa hồng : 3 hạt đậu : 1 mào đơn
Hình 5.7 Hình dạng mào gà
- Tỉ lệ 9 : 6 : 1
Ở bí đỏ, 2 cặp alen xác định hình dạng quả: tròn, dẹt và dài
P: tròn × tròn
AAbb aaBB
F1 AaBb (dẹt)
F2 9 A-B- : 3 A-bb : 3 aaB- : 1 aabb
9 dẹt : 6 tròn : 1 dài
86
Hinh 5.8 Sư hinh thanh cac dang qua ơ bi
- Tỉ lê 9 : 7
Hình 5.9 Sự hình thành màu hoa ở đậu thơm Lathyrus odoratus
Thí nghiệm ở đậu thơm Lathyrus odoratus
A-B-: hoa đỏ
87
A-bb, aaB- : hoa trắng
P Đậu thơm hoa trắng × hoa trắng
AAbb aaBB
F1: AaBb (hoa đỏ)
F2: 9 A-B- : 3A-bb : 3 aaB- : 1aabb
9 đỏ : 7 trắng
3. Tương tác đa gen
a. Tương tác cộng gộp
Các tính trạng chịu sự chi phối của nhiều gen được gọi là sự di
truyền đa gen. Mỗi gen đều có kiểu hình ở mức độ nh
 
Top