lovelyemmy_2308

New Member

Download miễn phí Bài giảng môn học Lắp ráp và bảo trì máy vi tính





MỤC LỤC TÓM TẮT BÀI GIẢNG
 
MỤC LỤC TÓM TẮT BÀI GIẢNG 2
Bài 1 (2 tiết): Nhập môn lắp ráp và sửa chữa máy vi tính 3
1.1 Cấu hình một máy vi tính 3
1.2 Phần cứng phần mềm và phần nhão 3
1.3 Nội dung giáo trình 4
1.4 Kỹ thuật An toàn khi lắp ráp sửa chữa máy vi tính 4
Bài 2 (3 tiết) Quy trình cài đặt máy vi tính 4
2.1 Quy trình cài đặt máy vi tính 4
2.2 Khởi tạo đĩa cứng qua FDISK, FORMAT 5
2.3 Cài hệ điều hành 6
2.4 Cài chương trình ứng dụng 8
2.5 Lưu và hồi phục dữ liệu 8
Bài 3 (5 tiết): Các cấu kiện máy vi tính 8
3-1 Vỏ máy và nguồn 8
3-2 Mainboard và microprocessor 9
3-3 Bộ nhớ ROM BIOS và RAM 14
3-4 Hệ thống BUS của máy vi tính 18
Bài 4 (3 tiết): Các card mở rộng trong máy vi tính 21
4.1 Monitor và card màn hình 21
4.2 Card âm thanh 23
4.3 Modem 24
4.4 Card mạng 25
4.5 Bàn phím và chuột 25
Bài 5 (5 tiết): Các ổ đĩa cứng, đĩa mềm và CD 26
5.1 Khái niệm về các ổ đĩa 26
5.2 Đĩa mềm 26
5.3 Đĩa cứng 27
5.4 Đĩa CD 29
Bài 6 (2 tiết) Quy trình lắp ráp và sửa chữa các thiết bị tin học 30
6.1 Quy trình lắp ráp máy vi tính 30
6.2 Phương pháp kiểm tra và khắc phục hư hỏng 31
6.3 Một số hư hỏng thường gặp 31
6.4 Back up dữ liệu trước khi khởi tạo lại đĩa cứng 31
6.5 Các tiện ích phục kiểm tra, phát hiện hư hỏng và khắc phục 32
Bài 1 TH (5 tiết): Khởi tạo đĩa cứng bằng FDISK, FORMAT 33
Bài 2 TH (5 tiết): Cài hệ điều hành Win98SE và Office97, Vietkey2000 và Cr-ack, Pascal, Từ điển Lạc Việt 38
Bài 3 TH (5 tiết): Cài Hệ điều hành Win2000/Xp (khởi tạo HDD theo phương án không dùng DOS, Office2000/Xp 38
Bài 4 TH (5 tiết):Thực hành sửa chữa, lắp ráp và nâng cấp máy tính. Thực hành chạy chương trình BIOS setup 38
Bài 5 TH (5 tiết): Công cụ tiện ích phục vụ chuẩn đoán, sửa chữa và nâng cấp máy vi tính và các thiết bị tin học 47
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ử dụng bus AGP để tăng tốc, sử dụng chip tăng tốc để giải phóng CPU khỏi tính toán xử lý màn hình.
Việc lựa chọn monitor và card màn hình là rất quan trọng. tuỳ từng trường hợp vào ngân sách, vào mục đích sử dụng mà quyết định lựa chọn thích hợp. Ở Việt Nam loại monitor phổ biến là Samsung, Samtron, Multisync, LG. Card màn hình là S3 AGP 4-8MB.
4.2 Card âm thanh
Card âm thanh có 4 nhiệm vụ: tổng hợp âm thanh, giao diện MIDI, thực hiện biến đổi tương tự -> số khi ghi âm và biến đổi số ->tương tự khi nghe lại. Card âm thanh có thể bus ISA, PCI hay có thể hay tích hợp ngay trong MB. Nếu sử dụng thông thường thì card âm thanh tích hợp ngay trên MB là được. Hãng Creative đí đầu trong chế tạo ra các card âm thanh có tên Sound Blaster. Card phổ thông hơn là Yahama. Đầu ra của card âm thanh thông thường có: line out để nối vào loa, line in để đưa tín hiệu vào từ thiết bị khác và micro để đưa tiếng vào máy. Một connector DB15 dùng để cắm vào MIDI hay Joystick.
Card âm thanh có thể tạo ra âm thanh 3D tức là tạo ra hiệu ứng dolby ảo. Hiệu ứng này trở nên rõ hơn nếu sử dụng hệ thống 4 loa. Hiện nay hệ thống âm thanh có thể sử dụng USB để đạt chất lượng âm thanh cao hơn. Số liệu số qua cổng USB sẽ đi thẳng vào hệ thống loa.
MP3 - Một trong những ứng dụng của card sound là MP3. Một đĩa nhạc CD có tốc độ đọc 1.4Mbit/s. Như vậy trong một phút CD phải đọc 10MB dữ liệu. Sử dụng kỹ thuật nén MP3 chỉ cần đọc 1MB dữ liệu/ phút.
MIDI (Musical Instrument Digital Interface )– là một chuẩn dữ liệu cho phép các chương trình có thể chơi nhạc qua card âm thanh. Các file MIDI là một chuỗi thông tin mô tả nhạc được chơi như thế nào và khi nào. Ví dụ MIDI sẽ mô tả nhạc cụ nào, nốt nào, độ mạnh của phím nhạc, độ dài nốt nhạc ...Từ đó card âm thanh sẽ tổng hợp ra tiếng nhạc.
4.3 Modem
Modem là thiết bị cho phép biến đổi tín hiệu số thành tín hiệu tương tự truyền đi trên đường điện thoại. Modem hiện nay được sử dụng phổ biến để truyền số liệu, kết nối internet. Có bốn loại sản phẩm Modem sử dụng trong máy vi tính. Modem ngoài nối vào máy tính qua cổng nối tiếp COM1, hay COM2, modem USB nối qua cổng USB, modem trong là card modem được cắm vào slot trên MB, modem tích hợp trong MB.
Đối với modem cắm trong, người ta thường phân biệt hai loại modem: modem hardware dùng chip Rockwell, Creative, 3Com; và modem software dùng chip Motorola, Lucent, Conexant. Hardware Modem là modem trong đó các chức năng của modem sẽ do một con chip trên modem đảm nhiệm. Nó giống như Modem ngoài. Software Modem (HSF), là loại modem trong đó CPU phải đảm nhiệm cả xử lý tín hiệu chủ với chức năng kiểm soát và truyền dữ liệu. Vì vậy muốn modem hoạt động thì các hãng sản xuất phải viết driver và phần mềm hỗ trợ để modem làm việc như một modem hardware. Giá software modem thấp.
Lựa chọn Modem chủ yếu dựa trên tốc độ, khả năng sửa sai, chống sét và độ tin cậy. Tốc độ hiện nay Modem đạt được là 56KB. Loại Modem tốt là modem creative USB, 3Com US Robotics, GVC. Modem hiện đại có gắn thêm khả năng truyền Fax. Loại modem “voice” có khả năng hoạt động như máy trả lời hay dùng voicemail.
4.4 Card mạng
Máy vi tính thường hay được nối với nhau thành mạng để có thể chia xẻ tài nguyên và thông tin. Để nối mạng, mỗi máy tính cần một card mạng NIC (Network Interface Card). Card mạng trong máy vi tính có thể là card cắm trên bus PCI. Một số MB có card mạng tích hợp ngay trên mạng. Đa số card NIC sử dụng là loại card 10Base-T/100Base-TX, đầu nối RJ-45, bus PCI. Loại card mạng nổi tiếng là của hãng 3COM. Ví dụ như các card mạng sau: 3C905C-TX, 3Com 3CR990-TX-97. Trên thị trường có nhiều card mạng khác của Đài Loan giá rẻ hơn nhưng thwờng cài đặt khó hơn. Khi mua card mạng sự lựa chọn dựa trên tên hãng sản xuất, tốc độ truyền số liệu, các chuẩn mà card mạng chấp nhận, đầu cáp nối là cáp xoắn UTP hay cáp đồng trục, giá cả và thời hạn bảo hành.
4.5 Bàn phím và chuột
a> Bàn phím
Cấu tạo bàn phím thường có 101 hay 102 phím gồm các nhóm phím: phím chữ và số, các phím điều khiển, các nhóm phím số. Có một số phím phục vụ thao tác cho hệ điều hành. Bàn phím một số nước có bổ xung thêm các tổ hợp phím trên cơ sở bàn phím chuẩn. Bàn phím nối với máy tính qua cổng bàn phím (loại PC cũ), PS2 hay qua cổng USB.
Nguyên tắc làm việc của bàn phím là đưa vào số thứ tự của các phím, sau đó BIOS sẽ giải ra các mã tương ứng.
b> Chuột
Chuột là thiết bị hoạt động theo nguyên tắc cơ học. Khi di chuột sẽ có đại lương dx, dx tạo ra do hòn bi lăn. Thông số này sẽ được đưa vào máy qua cổng COM hay PS2 hay USB vào máy tính. Chuột quang thay sử dụng cơ khí sử dụng ánh sáng khi di chuyển sẽ cảm nhận sự thay đổi di chuyển để tạo dx và dy.
Bài 5 (5 tiết): Các ổ đĩa cứng, đĩa mềm và CD
5.1 Khái niệm về các ổ đĩa
Trong máy vi tính có các ổ đĩa mềm, đĩa cứng và CD-ROM. Các ổ đĩa này thường được BIOS và hệ điều hành nhận biết và gán cho nó một ký tự như bảng trái. Các ổ đĩa nối với máy vi tính thông qua một giao diện như bảng phải. Ví dụ ổ đĩa cứng nối qua giao diện IDE hay SCSI để nối vào PCI.
Ổ ĐĨA
KÝ TỰ
Floppy disks
A: B:
Hard disk
C: D: E:
CDROM/DVD
F:
Network drive
M:
RAM disk
O:
Giao Diện
Ổ Đĩa
IDE and EIDE
Hard disks (currently up to 40 GB) CD-ROM
SCSI
Hard disks (all sizes) and CD-ROM
ISA (internal)
Floppy drives, CDROM connected through parallel port
5.2 Đĩa mềm
Đĩa mềm được sử dụng trong máy vi tính dưới dạng 5” (1981) và 1987(3.5”). Nó là một đĩa nhựa có phủ lớp từ bên ngoài, mềm và mỏng nên có tên là Floppy. Đĩa mềm được đặt vào trong ổ đĩa mềm trong đó có đầu đọc và ghi. Khi chạy, đầu từ bám vào mặt đĩa giống như máy ghi âm. Đĩa quay với tốc độ khoảng 300 vòng/phút và mặt đĩa được chia thành các rãnh (track) từ 48-96 track. Công nghệ chế tạo đĩa mềm đã nâng dần dung lượng bộ nhớ như bảng sau:
Kích thước đĩa
Tên
Số rãnh trên 1 mặt
Số sector trên một rãnh
Dung lương đĩa
5.25" Single side
SD8
40
8
40 X 8 X 512 bytes = 160 KB
5.25" Double side
DD9
40
9
2 X 40 X 9 X 512 bytes = 360 KB
5.25" Double side High Density
DQ15
80
15
2 X 80 X 15 X 512 bytes = 1.2 MB
3.5" DD
DQ9
80
9
2 X 80 X 9 X 512 bytes = 720 KB
3.5" HD
DQ18
80
18
2 X 80 X 18 X 512 bytes = 1.44 MB
Tất cả các ổ đĩa mềm được điều khiển bởi con vi mạch NEC PD765. Hiện nay con vi mạch này được đưa vào trong chip set. Thông tin đọc từ đĩa mềm dưới dạng nối tiếp, sau đó số liệu được đưa vào dưới dạng 16 bit theo kênh DMA. Đĩa mềm có nhược điểm dung lượng nhớ nhỏ, khó bảo quản nên thông tin lưu trên đĩa dễ bị mất. Hiện nay đang có xu hướng loại bỏ đĩa mềm đi vì nó không thích hợp với nội dung thông tin cần lưu, trao đổi ngày càng lớn so với dung lượng của đĩa mềm.
5.3 Đĩa cứng
- Track, Cylinder, Side được đánh số thứ tự từ 0. - Sector bắt đầu bằng 1 (chứ không phải 0) vì Sector 0 trên mỗi Track được dành cho mục đích nhận diện chứ không phải để ghi trữ dữ liệu. - Số mặt (Side) = số đầu đọc / ghi (Head) - Dung lượng ổ đĩa = số bytes / sector x số sectors / track x số cylinders x số đầu đọc / ghi (Head).
Đĩa cứng là một hay nhiều đĩa nhôm hay thuỷ tinh có phủ từ trên hai mặt, được đặt trong một hộp kín. Do v
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top