sweet_candy_039

New Member

Download miễn phí Bài giảng Quản trị phân phối trong Thương mại điện tử





Hoạt động thanh toán
Thanh toán mua hàng thuận tiện là chức năng quan trọng trong cả thị trường người bán và người mua
Các trung gian phân phối muốn hoạt động thanh toán dễ dàng hơn để nhanh chóng thu tiền về và kết thúc lần bán hàng
Người tiêu dùng trực tuyến bước đầu làm quen với hoạt động thanh toán qua thẻ tín dụng (VN: 4 triệu thẻ phát hành bởi các ngân hàng, đồng thời nhiều hãng phát hành thẻ trực tuyến như: paynet, sivicard)
Khách hàng quan tâm tới vấn đề bảo mật an toàn thông tin thẻ tín dụng khi mua bán trực tuyến
Giải pháp nào để giải quyết vấn đề bảo mật thẻ tín dụng trong thanh toán trực tuyến?
 Sử dụng hệ thống giao dịch điện tử an toàn (SET – Secure Electronic Transactions)
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

E-MARKETING Chương 8 Quản trị phân phối trong Thương mại điện tử Mục đích của chương học: Giới thiệu sự ứng dụng và lợi ích của TMĐT trong hoạt động phân phối, phân tích vai trò và nhận dạng các thành viên kênh phân phối trực tuyến. Tìm hiểu cách thức TMĐT làm thay đổi độ dài của kênh, xây dựng và kiểm soát hoạt động của các trung gian kênh mới giúp tăng hiệu quả quản trị kênh Câu chuyện về hãng máy tính Dell Câu chuyện về hãng máy tính Dell: Nhà sáng lập: Michael Dell, sở hữu 14% cổ phần, thu nhập hàng năm 31 tỷ USD Có hơn 10.000 khách hàng ở trên 140 quốc gia Có hơn 60.000 gian hàng trực tuyến Doanh thu từ bán hàng trực tuyến: 40 triệu USD ~1/2 tổng doanh thu Tại sao Dell lại thành công như thế? Nguyên nhân thành công của Dell: Loại bỏ các trung gian phân phối  Dell kiểm soát tình hình kinh doanh và giảm chi phí Dịch vụ khách hàng hoàn hảo Cá nhân hoá sp cho khách hàng dựa vào việc khách hàng tự xây dựng hệ thống máy tính mà mình cần Xây dựng hệ thống chuỗi cung ứng chặt chẽ: nhà cung ứng - kỹ sư có mối liên hệ chặt chẽ Nội dung 8.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phân phối trong TMĐT 8.2 Quản trị kênh phân phối trong TMĐT 8.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phân phối trong TMĐT 8.1.1 Khái niệm phân phối trong TMĐT 8.1.2 Đặc điểm của phân phối trong TMĐT 8.1.3 Vai trò của phân phối trong TMĐT 8.1.1 Khái niệm phân phối trong TMĐT Phân phối trong KD giúp nhà nghiên cứu thị trường xác định được cách thức mà người tiêu dùng có thể nhận được hàng hoá, dịch vụ mà họ mong muốn Kênh phân phối trong TMĐT là một nhóm những doanh nghiệp – cá nhân có mối quan hệ độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, sử dụng các phương tiện điện tử hay các phương tiện truyền thống khác để cùng nhau tham gia vào quá trình đưa sản phẩm - thông tin về sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. 8.1.1 Khái niệm phân phối trong TMĐT Các thành viên trong kênh phân phối: Nhà sản xuất Các loại hình trung gian phân phối (trong TMĐT,tùy từng đặc điểm của sp dv mà các loại hình trung gian phân phối này có thể không tồn tại – Click and Mortar – Brick and Mortar) Người tiêu dùng 8.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phân phối trong TMĐT 8.1.1 Khái niệm phân phối trong TMĐT 8.1.2 Đặc điểm của phân phối trong TMĐT 8.1.3 Vai trò của phân phối trong TMĐT 8.1.2 Đặc điểm của phân phối trong TMĐT Độ dài của kênh phân phối Linh hoạt trong mở rộng / thu hẹp kênh phân phối Có khả năng nâng cao hiệu quả của phân phối nhờ việc mở rộng phạm vi, tốc độ và tính liên tục Các hệ thống vật lý và hệ thống thông tin nối liền với nhau, tạo sự hợp tác và quản trị trong việc giao hàng 8.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phân phối trong TMĐT 8.1.1 Khái niệm phân phối trong TMĐT 8.1.2 Đặc điểm của phân phối trong TMĐT 8.1.3 Vai trò của phân phối trong TMĐT 8.1.3 Vai trò của phân phối Vai trò của phân phối truyền thống: đưa sp hàng hoá, dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng Vai trò đặc trưng của phân phối trên Internet: Giao dịch Hậu cần Đơn giản hoá quá trình phân phối Vai trò trong hoạt động giao dịch Liên lạc với khách hàng Truyền thông MKT Cung cấp sp phù hợp với khách hàng Thương lượng giá cả Vai trò trong hoạt động giao dịch Liên lạc với khách hàng Internet đã tạo ra một loại kênh mới trong việc liên lạc với khách hàng. Phân phối qua Internet gia tăng giá trị cho quá trình liên lạc: Quá trình liên lạc được thực hiện theo ý của khách hàng. VD: Honda. Internet cung cấp một dãy các công cụ hỗ trợ cần thiết như các công cụ tìm kiếm, đại lý bán hàng, nhóm thông tin, chatroom, thư điện tử, website, chương trình gia nhập thành viên phân phối dành cho chương trình đại lý…. Phân phối liên tục 24/7 Vai trò trong hoạt động giao dịch Truyền thông MKT (xem lại chương 6) Bao gồm quảng cáo và các loại hình xúc tiến MKT điện tử khác. Khi DN muốn thực hiện chiến dịch xúc tiến, để có hiệu quả thì đòi hỏi phải có sự hợp tác cùng thực hiện của tất cả các thành viên kênh Vai trò trong hoạt động giao dịch Cung cấp các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng Thông qua Internet, hoạt động phân phối diễn ra sôi nổi và hiệu quả hơn: Website cung cấp đặc điểm của từng loại sp để khách hàng dễ dàng tìm kiếm sp cho mình. VD: www.landrover.com Các phần mềm lọc thông tin (Collaborative Filtering agents) đoán biết sở thích khách hàng dựa trên thông tin mua hàng từ giai đoạn trước. VD: www.amazon.com Vai trò trong hoạt động giao dịch Thương lượng giá cả Vấn đề thương lượng giá cả qua Internet được đề cập trong 2 vấn đề sau: Nhà đại lý so sánh giá (Shopping agents) trợ giúp khách hàng trong việc tìm ra sp phù hợp với mức giá hấp dẫn nhất. VD: www.oahay.com Đấu giá trực tuyến giúp tạo ra mức giá mềm dẻo VD: www.ebay.com, www.daugia247.com,... Vai trò trong hoạt động hậu cần Hoạt động hậu cần bao gồm 2 vấn đề sau: Phân phối vật lý sản phẩm Tập hợp, sưu tập sản phẩm (Aggregating product) Chức năng hậu cần thường được thực hiện bởi hoạt động thuê làm bên ngoài - hậu cần được thực hiện bởi bên thứ ba (Outsourced Logistics – Third-party Logistics) Vai trò trong hoạt động hậu cần Phân phối vật lý sản phẩm: Hầu hết các sp được bán theo hình thức trực tuyến nhưng hoạt động vận chuyển hàng hoá đến người tiêu dùng thực hiện qua kênh vật lý (brick and mortar) Bên cạnh đó, các sp số hoá có thể được chuyển đến người tiêu dùng qua Internet: chương trình đài, ti vi, báo, tạp chí, phần mềm, phim ảnh, âm nhạc… do tính hiệu quả trong việc giảm chi phí và tăng tốc độ phân phối (click and mortar) Vai trò trong hoạt động hậu cần Tập hợp, sưu tập hàng hoá (Aggregating product) Các nhà cung ứng có xu hướng sản xuất ra sp với số lượng lớn và chủng loại hẹp để tăng tính hiệu suất Khách hàng có xu hướng mua sp với số lượng nhỏ nhưng phải đa dạng về chủng loại  Các trung gian phân phối (Channel Intermediaries) xuất hiện, đảm nhiệm việc tập hợp các chủng loại sp từ nhiều nhà cung ứng cho khách hàng lựa chọn dễ dàng hơn Internet được coi là hệ thống thực hiện chức năng tập hợp này, nó mang rất nhiều sp và nhà cung ứng khác nhau lên mạng Các đại lý so sánh sp và giá (Shopping agents) cũng đảm nhiệm công việc này Vai trò trong hoạt động hậu cần Outsourced Logistics – Third-party Logistics Vấn đề quan trọng trong TMĐT là hoà giải những xung đột về thời gian giao hàng và vấn đề tối thiểu hoá hàng tồn kho  Giải pháp thực hiện: chuyển hoạt động hậu cần cho bên thứ ba (VD: FedEx) Trong B2B, các chức năng hậu cần mà bên thứ ba thực hiện: Quản trị chuỗi cung ứng Cung cấp dịch vụ giá trị giá tăng: sắp xếp và nhóm sp, hàng hoá theo đơn đặt hàng Quản lý quá trình đặt hàng, thay đổi lượng hàng dự trữ trong kho khi cần Mã hoá sp để khách hàng có thể tìm thấy đơn đặt hàng của mình dễ dàng Vai trò trong hoạt động hậu cần Outsourced Logistics – Third-party Logistics Trong B2C, Outsourced Logistics giải quyết Vấn đề hậu cần ngược khi khách hàng muốn trả lại sp Trong C2C, outsourced Logistics đóng vai trò là một hòm thư trung gian giúp đóng gói và vận chuyển hàng hoá đến người mua sau khi đấu giá kết thúc Vai trò đơn giản hoá quá trình phân phối Là chức năng giú...
 
Top